Danh mục

TÀI LIỆU: CHỌC ỐNG SỐNG THẮT LƯNG VÀ XÉT NGHIỆM DỊCH NÃO TỦY

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 171.40 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Người lớn bình thường có khoảng 150 - 180 ml dịch não tủy (DNT) được chứa trong các não thất, khoang dưới nhện và các bể não. + Dịch não tủy có ba chức năng chính: - Bảo vệ hệ thần kinh trung ương trước các sang chấn cơ học. - Đảm bảo sự tuần hoàn của các dịch thần kinh, các hormon, các kháng thể và các bạch cầu. - Tham gia điều chỉnh độ pH và cân bằng điện giải của hệ thần kinh trung ương. + Khi hệ thần kinh trung ương bị tổn thương dịch...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU: CHỌC ỐNG SỐNG THẮT LƯNG VÀ XÉT NGHIỆM DỊCH NÃO TỦY CHỌC ỐNG SỐNG THẮT LƯNG VÀ XÉT NGHIỆM DỊCH NÃO TỦY 1. Mở đầu. + Người lớn bình thường có khoảng 150 - 180 ml dịch não tủy (DNT) đượcchứa trong các não thất, khoang dưới nhện và các bể não. + Dịch não tủy có ba chức năng chính: - Bảo vệ hệ thần kinh trung ương trước các sang chấn cơ học. - Đảm bảo sự tuần hoàn của các dịch thần kinh, các hormon, các kháng thể vàcác bạch cầu. - Tham gia điều chỉnh độ pH và cân bằng điện giải của hệ thần kinh trungương. + Khi hệ thần kinh trung ương bị tổn thương dịch não tủy sẽ có những thay đổitương ứng. 2. Phương pháp chọc ống sống thắt lưng (lumbal puncture). 2.1. Chỉ định: + Trong chẩn đoán: - Nghiên cứu về áp lực DNT, sự lưu thông DNT. - Xét nghiệm DNT (sinh hoá, tế bào, vi sinh vật, độ pH, định lượng cácmen, các chất dẫn truyền thần kinh, các marker...). - Chụp tủy, chụp bao rễ thần kinh có bơm thuốc cản quang. + Trong điều trị (đưa thuốc vào khoang dưới nhện tủy sống): - Các thuốc gây tê cục bộ phục vụ mục đích phẫu thuật. - Các thuốc kháng sinh, các thuốc chống ung th ư, corticoid …để điều trịcác bệnh của hệ thần kinh trung ương hoặc các bệnh dây-rễ thần kinh. - Theo dõi kết quả điều trị. 2.2. Chống chỉ định: + Tăng áp lực trong sọ. + Phù nề não nặng. + Tổn thương tủy cổ. + U não. + Nhiễm khuẩn ở vùng chọc kim. + Rối loạn đông máu... 3. Quy trình kỹ thuật chọc ống sống thắt lưng. 3.1. Công tác chuẩn bị: + Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết (các loại thuốc cấp cứu và gây tê, xăng, gạc,bông cồn, găng tay, kim chuyên dùng, các ống nghiệm đựng dịch não tủy...). + Chuẩn bị bệnh nhân: - Cho bệnh nhân soi đáy mắt, ghi điện tim, xét nghiệm máu đông, máuchảy, thử phản ứng thuốc gây tê, theo dõi mạch, huyết áp. - Chuẩn bị tư tưởng (giải thích mục đích thủ thuật, động viên khích lệ, cóthể cho dùng thuốc trấn tĩnh vào tối hôm trước nếu xét thấy cần thiết). - Khi tiến hành thủ thuật để bệnh nhân nằm ở tư thế co, đầu gối sát bụng,đầu gấp vào ngực, hai tay ôm đầu gối. Bộc lộ vùng thắt lưng, sát trùng rộng vùngchọc kim (lần đầu bằng cồn iod sau đó sát tr ùng lại bằng cồn trắng 2 lần). Phủxăng lỗ, để hở vùng chọc. + Nhân viên (2 hoặc 3 người tùy theo khả năng phối hợp của bệnh nhân).Mang mũ, mạng, khẩu trang, móng tay cắt ngắn, vô trùng tay, mang găng tay. 3.2. Xác định vị trí và đường chọc: - Vị trí chọc là các khoang gian đốt sống thắt lưng, thường chọc qua các khegian đốt sống L3 – L4; L4 – L5 hoặc khe L5 – S1. + Đường chọc thường được chọn là đường giữa (đường nối các mỏm gai).Trong trường hợp không thể sử dụng được đường giữa (các bệnh nhân bị thoái hoácột sống nặng nề, các bệnh nhân không thể nằm co được...) người ta có thể chọc theođường bên. 3.3. Các bước tiến hành: + Gây tê điểm chọc kim (điểm giữa các khoang gian đốt kể trên) theo 2 thì:thì đầu gây tê trong da, sau đó gây tê theo đường chọc kim, có thể bơm thuốc liêntục trong khi đưa kim gây tê vào và khi rút kim ra. + Dùng kim chuyên dụng thực hiện thao tác chọc ốn g sống lấy dịch nãotủy. Thao tác chọc được tiến hành theo 2 thì: thì qua da và thì đưa kim vào khoangdưới nhện. + Khi đầu kim đã nằm trong khoang dưới nhện thì rút từ từ thông nòng(mandrin) của kim, dịch não tủy sẽ chảy thành giọt, tiến hành lấy dịch não tủy.Thông thường các xét nghiệm cần làm là định lượng tế bào, xét nghiệm sinh hoávà xét nghiệm vi khuẩn. + Trong khi lấy dịch cần kết hợp kiểm tra, đánh giá tình trạng lưu thôngdịch não tủy bằng hai nghiệm pháp (Queckenstedt và Stockey). - Nghiệm pháp Queckenstedt: ép hai bên tĩnh mạch cổ trong thời gian 20-30 giây, áp lực DNT tăng nhanh, sau khi dừng ép thì áp lực sẽ nhanh chóng trở vềgiá trị ban đầu. - Nghiệm pháp Stockey: ép tĩnh mạch chủ bụng của bệnh nhân, áp lực dịchnão tủy sẽ tăng nhanh, khi ngừng ép thì áp lực trở lại bình thường. 4. Các tai biến có thể gặp. + Đau đầu sau chọc ống sống thắt lưng. + Tụt kẹt não. + Nhiễm khuẩn (áp xe vị trí chọc, viêm màng não mủ...). + Chảy máu (gây ổ máu tụ ngoài màng cứng hoặc chảy máu dưới nhện)... 5. Đánh giá kết quả dịch não tủy. 5.1. Dịch não tủy bình thường (lấy bằng phương pháp chọc sống thắt lưng): + Bình thường DNT không có màu, trong suốt. + Tỷ trọng của DNT bình thường là 1,006-1,009, độ nhớt của DNT là 1,01-1,06, độ pH là 7,4 -7,6. + Số lượng tế bào (đếm trong buồng Fuchs – Rosenthal trong điều kiện sinhlý): 0-3 tế bào trong 1 mm3 dịch. + Áp lực dịch não tủy (80 –100) 70-120mm cột nước. + Đạm : 15 - 45 mg%. + Đường: 55 - 65 mg%. + Muối chlorua: 680 -760mg%. + Các phản ứng về protein - Phản ứng Nonne - Appelt: ...

Tài liệu được xem nhiều: