![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
TÀI LIỆU ĐIỆN NÃO ĐỒ CĂN BẢN: MỘT SỐ DẠNG SÓNG
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 327.20 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Điện não đồ (EEG) là một công cụ hỗ trợ cho lâm sàng. EEG được dùng hữu ích nhất trong những trường hợp sau đây: Rối loạn ý thức: trạng thái sững sờ (stuporous), bán hôn mê (semicomatose) hay hôn mê (comatose states). Các bệnh lý có co giật (seizure disorders), đặc biệt là các biến thể co giật không kinh điển ở những bệnh nhân có những triệu chứng nguy cấp. Điện não đồ giúp chẩn đoán được trạng thái động kinh bị che khuất (occult status epilepticus) trên một bệnh nhân có rối loạn ý thức. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU ĐIỆN NÃO ĐỒ CĂN BẢN: MỘT SỐ DẠNG SÓNG ĐIỆN NÃO ĐỒ CĂN BẢN: MỘT SỐ DẠNG SÓNGCHỈ ĐỊNH CỦA ĐIỆN NÃO ĐỒĐiện não đồ (EEG) là một công cụ hỗ trợ cho lâm sàng. EEG được dùng hữu íchnhất trong những trường hợp sau đây: Rối loạn ý thức: trạng thái sững sờ (stuporous), bán hôn mê (semi- comatose) hay hôn mê (comatose states). Các bệnh lý có co giật (seizure disorders), đặc biệt là các biến thể co giật không kinh điển ở những bệnh nhân có những triệu chứng nguy cấp. Điện não đồ giúp chẩn đoán được trạng thái động kinh bị che khuất (occult status epilepticus) trên một bệnh nhân có rối loạn ý thức. Nó giúp chẩn đoán phân biệt một căn nguyên lành tính với các căn nguyên nghiêm trọng hơn trên trẻ bị chứng co giật do sốt - infantile febrile convulsion (điện não đồ trong cơ bình thường thì là căn nguyên lành tính; ngược lại thì điện não đồ có các hoạt động điện dạng gai và sóng chậm bất thường). Nghi ngờ có khối u nếu thấy có một ổ khu trú sóng chậm.Trong chấn thương sọ não, khi có các sóng chậm hay tình trạng ức chế điện thế do dập não (contusion) hay do máu tụ dưới màng cứng.Đau đầu, kiểu như các hội chứng migraine, khi đó có thể có các dạng EEG có tính gợi ý. Cũ) Chẩn đoán phân biệt một bệnh l viêm lan tỏa hay khu trú, kiểu như apxe não. (Cũ) Đánh giá khả năng di căn não.Bệnh não do chuyển hóa khi có các sóng chậm 3 pha đặc trưng. Chẩn đoán phân biệt các rối loạn hành vi do thực thể hay do chức năng (tâm thần).Một vài thuật ngữ Biên độ (amplitude) là khoảng cách theo chiều thẳng đứng giữa 2 đỉnh đối chiếunhau qua đường đẳng điện, được tính bằng microvolts - mV (bằng 1 phần triệu củavolt). Thoáng qua (transient) là bất kỳ một sóng đơn độc (gai - spike, sóng nhọn –sharp, v.v.) nào hoặc một phức bộ ngắn nào khác biệt nổi bật lên trên nền hoạtđộng điện cơ sở. Mất cân đối, mất đối xứng (asymmetry) là khác biệt tới mức 50% hay hơn nữavề biên độ và/hoặc về tần số của một vùng não so với vùng não tương tự ở bán cầubên đối diện. Bột phát (cơn kịch phát – burst) là một chuỗi gồm từ 2 chu kỳ hoàn chỉnh(complete cycles) trở lên, có biên độ và/hoặc tần số khác biệt so với hoạt độngđiện cơ sở. Tần số (frequency) là số lượng các sóng lặp đi lặp lại hoàn chỉnh trong một đơnvị thời gian, tính bằng Hertz (Hz) tức là số chu kỳ trong 1 giây. Thời khoảng (duration) là chiều dài của 1 định dạng điện não, đo bằng giây haymili giây (milliseconds). Chuẩn độ là một nghiệm pháp dùng để thẩm tra lại đáp ứng qua từng bộkhuyếch đại đối với một điện thế đã biết trước. Chuẩn độ sinh học (Bio-Cal) là một nghiệm pháp trong đó cùng 1 cặp điện cựcđược nối vào tất cả các kênh của EEG.Các dạng sóng thường gặpCHUẨN ĐỘ (CALIBRATION)CHUẨN ĐỘ BẰNG SINH HỌC (BIO-CAL)Alpha là nhịp cơ sở của não người lớn. Là dạng sóng (nhịp) dễ nhận biết nhất, đithành chuỗi sóng 8-13 Hz với biên độ 30-50 mV, thấy có trong trạng thái thức tỉnhvà nhắm mắt. Sóng alpha định khu ở các vùng phía sau của đầu.Beta là sóng 4-35 Hz, thường có điện thế thấp (5-30 mV), sóng beta có biên độcao nhất là ở phần phía trước của não. Dạng sóng này thường chiếm dưới 20% củatoàn bộ bản ghi, nếu nó chiếm số lượng nhiều hơn thì đó làn bản điện não đồ bấtthường hoặc là phản ánh tác dụng của thuốc.Delta là một sóng chậm dưới 4 Hz và có biên độ thay đổi. Nó có thể là toàn thểhóa hoặc khu trú. Sóng này là bình thường ở trạng thái ngủ say, nhưng là bấtthường nếu ở trạng thái thức tỉnh.Theta bao gồm các sóng 4-8 Hz, thường có biên độ lớn hơn 20 mV. Dạng sóngnày thường ghi được ở các vùng trán – thái dương, và nổi trội hơn khi đối tượng ởtrạng thái buồn ngủ (ngủ lơ mơ – drowsiness).Bột phát và kìm nén (bùng phát và ức chế: burst-suppression) là dạng bất thường,đặc trưng bởi các bột phát sóng chậm và sóng nhọn có điện thế cao, nổi bật lêntrên một nền hoạt động điện có điện thế tương đối bị ức chế.Hoạt động điện delta nhịp nhàng cách quãng ở vùng trán (Frontal intermittentrhythmic delta activity - FIRDA) là một dạng sóng bất thường, gồm những hoạtđộng điện sóng chậm, nhịp nhàng, cách quãng, xuất hiện một cách đồng bộ (đồngthì - synchronously) ở các khu vực của trán.Các phóng điện dạng động kinh lệch một bên theo chu kỳ (Periodic lateralizedepileptiform discharges - PLEDS) là một dạng sóng bất thường, hoặc có hình dạngcủa các sóng nhọn hoặc gai, xuất hiện lặp đi lặp lại theo những khoảng thời gianđều đặn, ở một bán cầu một bên, hay khu trú một ổ.Các gai (spikes) là những biến đổi điện thế thoáng qua, nhanh, có biên độ thực sựcao hơn hoạt động điện cơ sở.Kết hợp Gai và sóng (Spike and Wave combination) là một chuỗi những gai vànhững sóng có tần số khác nhau. Dạng sóng này thường có biên độ rất cao và làmột dạng bất thường.Sóng nhọn là một sóng đơn độc, có thời kh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU ĐIỆN NÃO ĐỒ CĂN BẢN: MỘT SỐ DẠNG SÓNG ĐIỆN NÃO ĐỒ CĂN BẢN: MỘT SỐ DẠNG SÓNGCHỈ ĐỊNH CỦA ĐIỆN NÃO ĐỒĐiện não đồ (EEG) là một công cụ hỗ trợ cho lâm sàng. EEG được dùng hữu íchnhất trong những trường hợp sau đây: Rối loạn ý thức: trạng thái sững sờ (stuporous), bán hôn mê (semi- comatose) hay hôn mê (comatose states). Các bệnh lý có co giật (seizure disorders), đặc biệt là các biến thể co giật không kinh điển ở những bệnh nhân có những triệu chứng nguy cấp. Điện não đồ giúp chẩn đoán được trạng thái động kinh bị che khuất (occult status epilepticus) trên một bệnh nhân có rối loạn ý thức. Nó giúp chẩn đoán phân biệt một căn nguyên lành tính với các căn nguyên nghiêm trọng hơn trên trẻ bị chứng co giật do sốt - infantile febrile convulsion (điện não đồ trong cơ bình thường thì là căn nguyên lành tính; ngược lại thì điện não đồ có các hoạt động điện dạng gai và sóng chậm bất thường). Nghi ngờ có khối u nếu thấy có một ổ khu trú sóng chậm.Trong chấn thương sọ não, khi có các sóng chậm hay tình trạng ức chế điện thế do dập não (contusion) hay do máu tụ dưới màng cứng.Đau đầu, kiểu như các hội chứng migraine, khi đó có thể có các dạng EEG có tính gợi ý. Cũ) Chẩn đoán phân biệt một bệnh l viêm lan tỏa hay khu trú, kiểu như apxe não. (Cũ) Đánh giá khả năng di căn não.Bệnh não do chuyển hóa khi có các sóng chậm 3 pha đặc trưng. Chẩn đoán phân biệt các rối loạn hành vi do thực thể hay do chức năng (tâm thần).Một vài thuật ngữ Biên độ (amplitude) là khoảng cách theo chiều thẳng đứng giữa 2 đỉnh đối chiếunhau qua đường đẳng điện, được tính bằng microvolts - mV (bằng 1 phần triệu củavolt). Thoáng qua (transient) là bất kỳ một sóng đơn độc (gai - spike, sóng nhọn –sharp, v.v.) nào hoặc một phức bộ ngắn nào khác biệt nổi bật lên trên nền hoạtđộng điện cơ sở. Mất cân đối, mất đối xứng (asymmetry) là khác biệt tới mức 50% hay hơn nữavề biên độ và/hoặc về tần số của một vùng não so với vùng não tương tự ở bán cầubên đối diện. Bột phát (cơn kịch phát – burst) là một chuỗi gồm từ 2 chu kỳ hoàn chỉnh(complete cycles) trở lên, có biên độ và/hoặc tần số khác biệt so với hoạt độngđiện cơ sở. Tần số (frequency) là số lượng các sóng lặp đi lặp lại hoàn chỉnh trong một đơnvị thời gian, tính bằng Hertz (Hz) tức là số chu kỳ trong 1 giây. Thời khoảng (duration) là chiều dài của 1 định dạng điện não, đo bằng giây haymili giây (milliseconds). Chuẩn độ là một nghiệm pháp dùng để thẩm tra lại đáp ứng qua từng bộkhuyếch đại đối với một điện thế đã biết trước. Chuẩn độ sinh học (Bio-Cal) là một nghiệm pháp trong đó cùng 1 cặp điện cựcđược nối vào tất cả các kênh của EEG.Các dạng sóng thường gặpCHUẨN ĐỘ (CALIBRATION)CHUẨN ĐỘ BẰNG SINH HỌC (BIO-CAL)Alpha là nhịp cơ sở của não người lớn. Là dạng sóng (nhịp) dễ nhận biết nhất, đithành chuỗi sóng 8-13 Hz với biên độ 30-50 mV, thấy có trong trạng thái thức tỉnhvà nhắm mắt. Sóng alpha định khu ở các vùng phía sau của đầu.Beta là sóng 4-35 Hz, thường có điện thế thấp (5-30 mV), sóng beta có biên độcao nhất là ở phần phía trước của não. Dạng sóng này thường chiếm dưới 20% củatoàn bộ bản ghi, nếu nó chiếm số lượng nhiều hơn thì đó làn bản điện não đồ bấtthường hoặc là phản ánh tác dụng của thuốc.Delta là một sóng chậm dưới 4 Hz và có biên độ thay đổi. Nó có thể là toàn thểhóa hoặc khu trú. Sóng này là bình thường ở trạng thái ngủ say, nhưng là bấtthường nếu ở trạng thái thức tỉnh.Theta bao gồm các sóng 4-8 Hz, thường có biên độ lớn hơn 20 mV. Dạng sóngnày thường ghi được ở các vùng trán – thái dương, và nổi trội hơn khi đối tượng ởtrạng thái buồn ngủ (ngủ lơ mơ – drowsiness).Bột phát và kìm nén (bùng phát và ức chế: burst-suppression) là dạng bất thường,đặc trưng bởi các bột phát sóng chậm và sóng nhọn có điện thế cao, nổi bật lêntrên một nền hoạt động điện có điện thế tương đối bị ức chế.Hoạt động điện delta nhịp nhàng cách quãng ở vùng trán (Frontal intermittentrhythmic delta activity - FIRDA) là một dạng sóng bất thường, gồm những hoạtđộng điện sóng chậm, nhịp nhàng, cách quãng, xuất hiện một cách đồng bộ (đồngthì - synchronously) ở các khu vực của trán.Các phóng điện dạng động kinh lệch một bên theo chu kỳ (Periodic lateralizedepileptiform discharges - PLEDS) là một dạng sóng bất thường, hoặc có hình dạngcủa các sóng nhọn hoặc gai, xuất hiện lặp đi lặp lại theo những khoảng thời gianđều đặn, ở một bán cầu một bên, hay khu trú một ổ.Các gai (spikes) là những biến đổi điện thế thoáng qua, nhanh, có biên độ thực sựcao hơn hoạt động điện cơ sở.Kết hợp Gai và sóng (Spike and Wave combination) là một chuỗi những gai vànhững sóng có tần số khác nhau. Dạng sóng này thường có biên độ rất cao và làmột dạng bất thường.Sóng nhọn là một sóng đơn độc, có thời kh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 163 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 157 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 112 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0