Nội dung của cuốn Tài liệu học tập Luật môi trường gồm có 7 chương, giới thiệu đến các bạn những vấn đề lý luận cơ bản về môi trường, bảo vệ môi trường và luật bảo vệ môi trường; Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học; Pháp luật về đánh giá tác động môi trường, đánh giá môi trường chiến lược;...Mời các bạn cùng tham khảo nội dung phần 2 sau đây!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu học tập Luật môi trường: Phần 2 - ThS. Võ Thị Mỹ Hương
Chương 5
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ, NƯỚC, RỪNG
A. PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
I. KHÔNG KHÍ VÀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
Trong quá trình hoạt động của mình con người đã gây ra nhiều tác
động tiêu cực cho môi trường như: hoạt động công nghiệp, hoạt động giao
thông vận tải, hoạt động sinh hoạt – tiêu dùng. Các tác động tiêu cực này
dẫn đến hệ quả là ô nhiễm không khí. Ô nhiễm không khí được hiểu là sự
thay đổi lớn trong thành phần của không khí hoặc có sự xuất hiện các khí lạ
làm cho không khí không sạch, có sự tỏa mùi, làm giảm tầm nhìn xa, gây
biến đổi khí hậu, gây bệnh cho con người và sinh vật55. Mặc dù định nghĩa
này không giới hạn ô nhiễm không khí chỉ do con người gây ra nhưng người
ta vẫn thường xuyên chỉ nói về nó. Những chất không mong muốn này có
thể gây tác hại cho sức khỏe con người, sinh vật, môi trường toàn cầu. Rất
nhiều vật chất độc hại đã xâm nhập vào bầu khí quyển từ những nguồn phát
thải vượt quá khả năng kiểm soát của con người và tập trung phần lớn ở
những nơi dân cư đông đúc, đặc biệt là những quốc gia, những thành phố
công nghiệp phát triển.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và có rất nhiều tỉnh, thành
phố phát triển mạnh về công nghiệp nên mức độ ô nhiễm môi trường không
khí ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt là ở ba vùng trọng điểm phát triển
kinh tế: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, TP. Hồ Chí Minh – Biên Hòa –
Vũng Tàu, Đà Nẵng – Nha Trang – Quảng Ngãi. Chất thải do công nghiệp
có nồng độ chất độc hại rất cao và tập trung trong khoảng không gian hẹp,
thường là hỗn hợp khí và hơi độc hại. Các ngành công nghiệp cơ bản gây ô
nhiễm: Công nghiệp năng lượng sử dụng nhiên liệu chính là than đá và đã
thải vào môi trường hàng triệu tấn CO2, hàng trăm ngàn tấn SO2 và lượng
55
William J.Morz – Air pollution, printed in USA, 1989
http://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%94_nhi%E1%BB%85m_kh%C3%B4ng_kh%C3%AD
81
bụi khổng lồ; công nghiệp hóa chất; công nghiệp luyện kim; công nghiệp cơ
khí; công nghiệp vật liệu xây dựng…
Bên cạnh đó, ô nhiễm môi trường không khí còn xuất phát từ giao
thông vận tải (máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy…), từ sinh hoạt (đun bếp, lò
sưởi, máy điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh…).
Từ tất cả những nguyên nhân gây ô nhiễm trên thì phương thuốc được
đưa ra đối với các nước phát triển công nghiệp trong đó có Việt Nam là
kiểm soát sự phát thải ô nhiễm không khí một cách nghiêm ngặt. Kiểm soát
ô nhiễm không khí được hiểu là các hoạt động do các cơ quan quản lý nhà
nước và các tổ chức, cá nhân tiến hành để bảo vệ không khí khỏi những tác
động bất lợi từ phía con người và những biến đổi bất thường của thiên
nhiên, cụ thể:
- Kiểm soát ô nhiễm không khí thông qua việc xây dựng, ban hành và
tổ chức thực hiện hệ thống tiêu chuẩn môi trường không khí;
- Kiểm soát ô nhiễm không khí thông qua hoạt động phòng chống,
khắc phục ô nhiễm không khí, sự cố môi trường không khí;
- Kiểm soát ô nhiễm không khí thông qua việc kiểm soát chặc chẽ các
nguồn thải vào không khí;
- Kiểm soát ô nhiễm không khí thông qua một hệ thống cơ quan kiểm
soát được tổ chức chặc chẽ từ trung ương đến địa phương.
II. NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
1. Pháp luật về hệ thống tiêu chuẩn môi trường không khí
Tiêu chuẩn môi trường vừa là công cụ kỹ thuật vừa là công cụ pháp lý
giúp Nhà nước quản lý có hiệu quả môi trường không khí. Tiêu chuẩn môi
trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường56.
Hệ thống tiêu chuẩn môi trường không khí của Việt Nam hiện nay gồm hai
tiêu chuẩn chính: tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí và tiêu chuẩn
về khí thải.57
56
Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2005.
57
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT quy định về tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
82
2. Pháp luật về phòng chống, khắc phục ô nhiễm không khí, cải thiện
chất lượng không khí
Chính là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động của
các cơ quan nhà nước cũng như các tổ chức, cá nhân nhằm phòng ngừa
những tác động tiêu cực mà các hoạt động của con người có thể gây ra cho
môi trường không khí, khắc phục các sự cố môi trường không khí để giảm
thiểu những thiệt hại gây ra cho môi trường không khí từ các sự cố đó58.
Các hoạt động gồm:
- Hoạt động quan trắc và định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường
không khí của các cơ quan nhà nước;
- Hoạt động đánh giá tác động môi trường;
- Hoạt động thông tin về tình hình môi trường không khí;
- Hoạt động khắc phục ô nhiễm không khí;
- Hoạt động cải thiện chất lượng không khí.
3. Pháp luật về kiểm soát nguồn gây ô nhiễm không khí
Là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động xả khí thải
của các tổ chức, cá nhân vào môi trường xung quanh trong các hoạt động
của họ.
- Kiểm soát nguồn thải tĩnh (nguồn thải từ các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu du lịch, khu vui chơi….).
- Kiểm soát nguồn thải động (khí thải từ các phương tiện giao thông).
4. Pháp luật về hệ thống cơ quan kiểm soát ô nhiễm không khí
Hệ thống cơ quan kiểm soát ô nhiễm môi trường gồm:
- Cơ quan có thẩm quyền chung:
+ Chính phủ: Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường; thi hành chính sách bảo vệ, cải tạo, tái sinh các nguồn tài
nguyên thiên nhiên; thống nhất quản lý về bảo vệ môi trường trong phạm vi
cả nước59…
58
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Môi trường, Nxb Công an nhân dân, 2009,
tr 178-179.
59
Điều 121 Luật Bảo vệ môi trường 2005 và Luật tổ chức Chính phủ 1992.
83
+ Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Thực hiện
kiểm soát ô ...