TÀI LIỆU HỘI CHỨNG THẬN TO
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 144.16 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bình thường, mỗi người có 2 thận hình hạt đậu nằm sau phúc mạc, dọc 2 bên cột sống từ đốt sống ngực 10 đến đốt sống lưng 3, thận phải thấp hơn thận trái. Trọng lượng mỗi thận của người Việt Nam từ 130 - 140 gram. Kích thước thận: dài 9 - 12cm, rộng 4 - 6cm, dày 3 - 4cm. Trong lâm sàng khi kích thước thận và/hoặc trọng lượng vượt quá giới hạn bình thường được gọi là thận to. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU HỘI CHỨNG THẬN TO HỘI CHỨNG THẬN TO1. Khái niệm.Bình thường, mỗi người có 2 thận hình hạt đậu nằm sau phúc mạc, dọc 2 bên cộtsống từ đốt sống ngực 10 đến đốt sống lưng 3, thận phải thấp hơn thận trái.Trọng lượng mỗi thận của người Việt Nam từ 130 - 140 gram. Kích thước thận:dài 9 - 12cm, rộng 4 - 6cm, dày 3 - 4cm.Trong lâm sàng khi kích thước thận và/hoặc trọng lượng vượt quá giới hạn bìnhthường được gọi là thận to.Có nhiều nguyên nhân gây thận to như: ứ mủ, ứ nước thận, ung thư thận, thận đanang...Chẩn đoán thận to dựa vào thăm khám lâm sàng (là nhìn, sờ, gõ...) và cận lâmsàng (như X quang, siêu âm...). Tùy từng nguyên nhân gây thận to mà có thêm cácbiểu hiện đặc trưng của nguyên nhân đó.2. Chẩn đoán thận to.+ Người bệnh có thể đau âm ỉ kéo dài nhiều tháng, nhiều năm, kèm cảm giác tứcnặng vùng sau mãn sườn ở cả 2 bên hoặc một bên. Triệu chứng này có thể mơ hồkhó nhận thấy, nhưng cũng có thể biểu hiện cấp tính, phụ thuộc vào nguyên nhângây thận to và các triệu chứng khác như: đái máu, đái mủ.+ Khám lâm sàng:- Nhìn vùng mãn sườn hoặc vùng hố thận tương ứng phía sau có thể thấy nổivồng, dày lên hơn bình thường ở hai bên hoặc một bên thận.- Sờ vào vùng mãn sườn 2 bên nếu có thận to sẽ thấy cảm giác khối chắc dưới tay.Dấu hiệu chạm thận dương tính, bập bềnh thận dương tính.. Dấu hiệu chạm thận: bệnh nhân nằm t ư thế ngửa, 2 gối gấp thở đều. Bàn tay đặtlên trên vùng mạn sườn tương ứng với vị trí của thận, ấn xuống theo nhịp thở từtrên xuống, hướng từ ngoài vào rồi từ trong ra nhiều lần. Bàn tay kia đặt phía sauvùng hố thắt lưng, nếu có cảm giác chạm vào một khối đặc được gọi là chạm thậnhay chạm thắt lưng dương tính. Dấu hiệu chạm thận (+) là biểu hiện thận to,nhưng cũng có thể một khối u khác nằm sau phúc mạc mà không phải thận. Bênphải nếu gan to, bên trái nếu lách to hoặc một khối u khác trong ổ bụng thì chạmthận (-), nếu gan lách to thì gõ đục ở vị trí tương ứng trên thành bụng và dấu hiệubập bềnh thận (-).. Dấu hiệu bập bềnh thận: t ư thế bệnh nhân như làm dấu hiệu chạm thận. Bàn tayđể trên thành bụng vùng mãn sườn tương ứng với vị trí của thận ấn xuống nhẹ rồiđể yên, bàn tay kia đặt phía dưới tương ứng, dùng các ngón tay đẩy hất lên rồi đểyên, dùng các ngón tay của bàn tay trên ấn xuống. Động tác làm như vậy cần rứtkhoát, nhiều lần.Khi bàn tay trên và bàn tay dưới có cảm giác chạm phải một khối tròn, chắc, diđộng bập bềnh, được gọi là dấu hiệu bập bềnh thận (+). Dấu hiệu này rất có giá trịtrong chẩn đoán thận to.- Cận lâm sàng:Để chẩn đoán xác định thận to cần phải làm thêm các xét nghiệm cận lâm sàng:siêu âm thận, chụp thận bơm hơi sau phúc mạc, chụp thận có tiêm thuốc cản quangtĩnh mạch, chụp thận có bơm thuốc cản quang ngược dòng, chụp CT scanner, chụpMRI...Những nguyên nhân thường gặp gây thận to trong lâm sàng là ứ mủ thận, ứ nướcthận, ung thư thận và thận đa nang. Mỗi loại đều có triệu chứng lâm sàng và cậnlâm sàng đặc trưng.2.1. Thận to do ứ mủ:Là một tình trạng bệnh nặng, do ứ đọng mủ tại thận dẫn đến sự phá hủy nhu môthận và tổ chức xung quanh thận làm thận mất chức năng. Triệu chứng của thận todo ứ mủ được thể hiện:+ Lâm sàng:- Biểu hiện tình trạng cấp tính, diễn biến nhanh do tình trạng nhiễm khuẩn: bệnhnhân sốt 39-40oC, rét run, mạch nhanh, lưỡi bẩn, tình trạng nhiễm độc-nhiễmtrùng.- Bệnh nhân đau tức nặng vùng mạng sườn và/hoặc hố thắt lưng một hoặc cả haibên, đau âm ỉ kéo dài, có khi suốt ngày vì các đường bài tiết của thận bị giãn căngdo ứ nước tiểu chuyển sang ứ mủ.- Nước tiểu màu đục do có lẫn mủ, đôi khi đái máu toàn bãi.- Khám: thận to mềm, di động, đau khi khám, dấu hiệu chạm thận rõ. Tuy nhiên,nhiều trường hợp thận ứ mủ lại viêm dính với tổ chức xung quanh nên khi khámthấy thận to nhưng không di động, dấu hiệu chạm thận không rõ nên phải nhờphương pháp cận lâm sàng để xác định.+ Cận lâm sàng:- Xét nghiệm máu:. Bạch cầu tăng, có khi tới 30.000/mm3, trong đó bạch cầu đa nhân trung tínhtăng (công thức bạch cầu chuyển trái), tốc độ máu lắng tăng.. Hồng cầu thấp nếu có suy thận hoặc bệnh thận mãn tính lâu ngày gây thiếu máu.. Urê, creatinin máu tăng, mức lọc cầu thận giảm nếu có suy thận.- Xét nghiệm nước tiểu:. Có tế bào mủ, bạch cầu (có thể có hồng cầu và vi khuẩn) soi tươi khi số lượng vikhuẩn 105/ml nước tiểu lấy giữa dòng đúng phương pháp là có nhiều khuẩnniệu; hoặc lấy nước tiểu chọc hút trực tiếp từ bàng quang nuôi cấy vi khuẩn có vikhuẩn gây bệnh mọc > 103 vi khuẩn/ml.- X quang hệ tiết niệu: bóng thận to, có thể có hình ảnh sỏi gây tắc đường niệu.- X quang UIV:. Thận câm ở 2/3 trường hợp ứ mủ, thận còn hoạt động nhưng giảm chức năng,biểu hiện: bài tiết thuốc chậm, đài-bể thận giãn, nhu mô mỏng, bờ thận căngphồng, có khi thấy sỏi trong đài-bể thận.. Hình ảnh hoạt động thận bên lành. Nếu to ra là chức năng hoạt động thận lành ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU HỘI CHỨNG THẬN TO HỘI CHỨNG THẬN TO1. Khái niệm.Bình thường, mỗi người có 2 thận hình hạt đậu nằm sau phúc mạc, dọc 2 bên cộtsống từ đốt sống ngực 10 đến đốt sống lưng 3, thận phải thấp hơn thận trái.Trọng lượng mỗi thận của người Việt Nam từ 130 - 140 gram. Kích thước thận:dài 9 - 12cm, rộng 4 - 6cm, dày 3 - 4cm.Trong lâm sàng khi kích thước thận và/hoặc trọng lượng vượt quá giới hạn bìnhthường được gọi là thận to.Có nhiều nguyên nhân gây thận to như: ứ mủ, ứ nước thận, ung thư thận, thận đanang...Chẩn đoán thận to dựa vào thăm khám lâm sàng (là nhìn, sờ, gõ...) và cận lâmsàng (như X quang, siêu âm...). Tùy từng nguyên nhân gây thận to mà có thêm cácbiểu hiện đặc trưng của nguyên nhân đó.2. Chẩn đoán thận to.+ Người bệnh có thể đau âm ỉ kéo dài nhiều tháng, nhiều năm, kèm cảm giác tứcnặng vùng sau mãn sườn ở cả 2 bên hoặc một bên. Triệu chứng này có thể mơ hồkhó nhận thấy, nhưng cũng có thể biểu hiện cấp tính, phụ thuộc vào nguyên nhângây thận to và các triệu chứng khác như: đái máu, đái mủ.+ Khám lâm sàng:- Nhìn vùng mãn sườn hoặc vùng hố thận tương ứng phía sau có thể thấy nổivồng, dày lên hơn bình thường ở hai bên hoặc một bên thận.- Sờ vào vùng mãn sườn 2 bên nếu có thận to sẽ thấy cảm giác khối chắc dưới tay.Dấu hiệu chạm thận dương tính, bập bềnh thận dương tính.. Dấu hiệu chạm thận: bệnh nhân nằm t ư thế ngửa, 2 gối gấp thở đều. Bàn tay đặtlên trên vùng mạn sườn tương ứng với vị trí của thận, ấn xuống theo nhịp thở từtrên xuống, hướng từ ngoài vào rồi từ trong ra nhiều lần. Bàn tay kia đặt phía sauvùng hố thắt lưng, nếu có cảm giác chạm vào một khối đặc được gọi là chạm thậnhay chạm thắt lưng dương tính. Dấu hiệu chạm thận (+) là biểu hiện thận to,nhưng cũng có thể một khối u khác nằm sau phúc mạc mà không phải thận. Bênphải nếu gan to, bên trái nếu lách to hoặc một khối u khác trong ổ bụng thì chạmthận (-), nếu gan lách to thì gõ đục ở vị trí tương ứng trên thành bụng và dấu hiệubập bềnh thận (-).. Dấu hiệu bập bềnh thận: t ư thế bệnh nhân như làm dấu hiệu chạm thận. Bàn tayđể trên thành bụng vùng mãn sườn tương ứng với vị trí của thận ấn xuống nhẹ rồiđể yên, bàn tay kia đặt phía dưới tương ứng, dùng các ngón tay đẩy hất lên rồi đểyên, dùng các ngón tay của bàn tay trên ấn xuống. Động tác làm như vậy cần rứtkhoát, nhiều lần.Khi bàn tay trên và bàn tay dưới có cảm giác chạm phải một khối tròn, chắc, diđộng bập bềnh, được gọi là dấu hiệu bập bềnh thận (+). Dấu hiệu này rất có giá trịtrong chẩn đoán thận to.- Cận lâm sàng:Để chẩn đoán xác định thận to cần phải làm thêm các xét nghiệm cận lâm sàng:siêu âm thận, chụp thận bơm hơi sau phúc mạc, chụp thận có tiêm thuốc cản quangtĩnh mạch, chụp thận có bơm thuốc cản quang ngược dòng, chụp CT scanner, chụpMRI...Những nguyên nhân thường gặp gây thận to trong lâm sàng là ứ mủ thận, ứ nướcthận, ung thư thận và thận đa nang. Mỗi loại đều có triệu chứng lâm sàng và cậnlâm sàng đặc trưng.2.1. Thận to do ứ mủ:Là một tình trạng bệnh nặng, do ứ đọng mủ tại thận dẫn đến sự phá hủy nhu môthận và tổ chức xung quanh thận làm thận mất chức năng. Triệu chứng của thận todo ứ mủ được thể hiện:+ Lâm sàng:- Biểu hiện tình trạng cấp tính, diễn biến nhanh do tình trạng nhiễm khuẩn: bệnhnhân sốt 39-40oC, rét run, mạch nhanh, lưỡi bẩn, tình trạng nhiễm độc-nhiễmtrùng.- Bệnh nhân đau tức nặng vùng mạng sườn và/hoặc hố thắt lưng một hoặc cả haibên, đau âm ỉ kéo dài, có khi suốt ngày vì các đường bài tiết của thận bị giãn căngdo ứ nước tiểu chuyển sang ứ mủ.- Nước tiểu màu đục do có lẫn mủ, đôi khi đái máu toàn bãi.- Khám: thận to mềm, di động, đau khi khám, dấu hiệu chạm thận rõ. Tuy nhiên,nhiều trường hợp thận ứ mủ lại viêm dính với tổ chức xung quanh nên khi khámthấy thận to nhưng không di động, dấu hiệu chạm thận không rõ nên phải nhờphương pháp cận lâm sàng để xác định.+ Cận lâm sàng:- Xét nghiệm máu:. Bạch cầu tăng, có khi tới 30.000/mm3, trong đó bạch cầu đa nhân trung tínhtăng (công thức bạch cầu chuyển trái), tốc độ máu lắng tăng.. Hồng cầu thấp nếu có suy thận hoặc bệnh thận mãn tính lâu ngày gây thiếu máu.. Urê, creatinin máu tăng, mức lọc cầu thận giảm nếu có suy thận.- Xét nghiệm nước tiểu:. Có tế bào mủ, bạch cầu (có thể có hồng cầu và vi khuẩn) soi tươi khi số lượng vikhuẩn 105/ml nước tiểu lấy giữa dòng đúng phương pháp là có nhiều khuẩnniệu; hoặc lấy nước tiểu chọc hút trực tiếp từ bàng quang nuôi cấy vi khuẩn có vikhuẩn gây bệnh mọc > 103 vi khuẩn/ml.- X quang hệ tiết niệu: bóng thận to, có thể có hình ảnh sỏi gây tắc đường niệu.- X quang UIV:. Thận câm ở 2/3 trường hợp ứ mủ, thận còn hoạt động nhưng giảm chức năng,biểu hiện: bài tiết thuốc chậm, đài-bể thận giãn, nhu mô mỏng, bờ thận căngphồng, có khi thấy sỏi trong đài-bể thận.. Hình ảnh hoạt động thận bên lành. Nếu to ra là chức năng hoạt động thận lành ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 108 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0