Danh mục

Tài liệu: Lai hai tính và nhiều tính

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 132.42 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1. Lai hai tính - Quy luật phân ly độc lập và tổ hợp tự do Lai 2 tính là lai với 2 cặp tính trạngThí nghiệm :P:hạt vàng trơn xhạt lục nhănAABBaabbF1:vàng trơnAaBbF1x F1: vàng trơn x vàng trơnAaBbAaBbF2: 4AaBb : 2 AaBB : 2Aabb : 2 AABb: 2aaBb : 1AABB : 1 Aabb:1aaBB: 1aabb ( 9 kiểu gen)Kiểu hình: 9A -B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb.9 vàng trơn : 3 vàng nhăn : 3 lục trơn : 1 lục nhănXét tỉ lệ:vàng / lục = 12 /4 =3/1trơn / nhăn = 12/ 4 =3/1Kết quả thí nghiệm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu: Lai hai tính và nhiều tính Lai hai tính và nhiều tính1. Lai hai tính - Quy luật phân ly độc lập và tổ hợp tự doLai 2 tính là lai với 2 cặp tính trạngThí nghiệm :P: hạt vàng trơn x hạt lục nhănAABB aabbF1: vàng trơn AaBbF1x F1: vàng trơn x vàng trơnAaBb AaBbF2: 4AaBb : 2 AaBB : 2Aabb : 2 AABb: 2aaBb : 1AABB : 1 Aabb:1aaBB: 1aabb ( 9 kiểu gen)Kiểu hình: 9A -B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb9 vàng trơn : 3 vàng nhăn : 3 lục trơn : 1 lục nhănXét tỉ lệ:vàng / lục = 12 /4 =3/1trơn / nhăn = 12/ 4 =3/1Kết quả thí nghiệm cho thấy thế hệ F1 cũng đồng nhất và biểu hiện các tínhtrạng trội vàng trơn. Sang F2 tỉ lệ phân li kiểu hình là: 9 vàng trơn : 3 vàngnhăn : 3 lục trơn : 1 lục nhăn.Xét riêng từng cặp tính trạng, tỉ lệ phân li theo kiểu hình cũng là 3:1. Điều đócho thấy sự di truyền từng cặp tính trạng độc lập nhau. Sự độc lập này có thểchứng minh bằng toán học và xác suất của 2 sự kiện độc lập với nhau cùngtrùng hợp bằng tích xác suất của 2 sự kiện đó. Tỉ lệ phân li của cặp vàng - lụclà 3/4 vàng : 1/4 lục và của cặp trơn - nhăn là 3/4 trơn : 1/4 nhăn. Tổ hợp củatính trạng trơn vàng sẽ có xác suất là: 3/4 x 3/4 = 9/16, trơn xanh: 3/4 x 1/4 =3/16, vàng nhăn: 3/4 x 1/4 = 3/16, xanh nhăn : 1/4 x 1/4 =1/16Quy luật thứ hai của Mendel: (quy luật phân ly độc lập và tổ hợp tự do): Cácgen của từng cặp trong phân bào giảm nhiễm phân ly nhau độc lập với cácthành viên của các cặp gen khác và chúng hợp lại trong các giao tử đangđược hình thành một cách ngẫu nhiên.2. Lai với nhiều cặp tính trạngCông thức chung của lai nhiều tính: Số cặp gen số loại giao số loại tố số kiểu gen Số kiểu dị hợp tử tử hợp ở F2 hình F2 F2 F1 1 2 4 3 2 2 22 = 4 42 = 16 32 = 9 22 = 4 3 23 = 8 43 = 64 33 = 27 23 =8 ... n 2n 4n 3n 2Có thể lai với 3 cặp tính trạng hoặc nhiều hơnP: AABBDD x aabbddG: ABD abdF1: AaBbDdF1× F1: AaBbDd x AaBbDdG: ABD, AbD, ABd, aBD, Abd, abD, aBd,abd. F2: Sự phân ly kiểu hình theotỷ lệ:27 A-B-D- : 9A-B-dd : 9A-bbD- : 9aaB-D-:9A-bbdd : 3aaB-dd : 3aabbD- : 1aabbdd3. Một số tính trạng Mendel ở người:Rất nhiều tính trạng của người có sự di truyền theo các quy luậtMendel. Một số tính trạng thường gặp: khớp ngón cái ngược ra phíasau được hay không, tóc mọc thành đỉnh nhọn ở trán, nhiều tàn nhan, lúmđồng tiền trên gò má, bạch tạng, dái tai người có thể thòng hay liền (dái taithòng là trội). Có 2 gen trội ảnh hưởng đến khả năng cuốn lưỡi, một gen tạokhả năng cuốn lưỡi tròn và gen trội thứ hai cho phép gập ngược.* Đặc điểm của bệnh di truyền gen trội trên NST thườngCác bệnh di truyền gen trội trên NST thường được gặp với tần số 1/200 cáthể.Ví dụ: tất thừa ngón sau trục (postaxial polydactyly) với biểu hiện thừa ngóncạnh ngón út. Tật này di truyền kiểu trội trên NST thường. Trong đó gen Aquy định thừa ngón, a quy định ngón bình thường.Đặc điểm quan trọng của các bệnh di truyền do gen trội trên NST thường:- Cả 2 giới đều có tỷ lệ mắc bệnh ngang nhau.- Không có sự gián đoạn giữa các thế hệ.- Người mang gen bệnh ở trạng thái dị hợp kết hôn với người bình thường sẽtruyền cho con của họ với xác suất là 1/2.* Đặc điểm của bệnh di truyền gen lặn trên NST thườngVí dụ: Bệnh bạch tạng là một bệnh di truyền gen lặn gây ra do đột biến genmã hóa enzyme chuyển hóa tyrosine. Sự thiếu hụt enzyme này làm đình trệquá trình chuyển hóa để tổng hợp sắc tố melanin. Người mắc bệnh sẽ có rất ítsắc tố ở da, tóc và mắt. Vì melanin cũng cần cho sự phát triển của các sợithần kinh thị giác nên người mắc bệnh bạch tạng cũng có thể bị tật rung giậtnhãn cầu, lác mắt giảm thị lực.Đặc điểm chính của bệnh di truyền do gen lặn trên NST thường:- Bệnh thường được thấy ở một hoặc một số anh chị em ruột nhưng lại khôngcó ở thế hệ bố mẹ.- Một cặp vợ chồng mang gen bệnh sẽ có trung bình 1/4 con cáimang mắc bệnh.- Nam và nữ đều có khả năng mắc bệnh như nhau.- Hôn nhân giữa những người có quan hệ họ hàng được gặp nhiều trong phảhệ của loại bệnh di truyền này.Nhiều bệnh di truyền gen trội thật ra có biểu hiện ở những ngườiđồng hợp tử nặng hơn so với những người dị hợp tử.Ví dụ: ở bệnh loạn sản sụn bẩm sinh (achondroplasia) là bệnh di truyền gentrội trên NST thường với biểu hiện lùn. Những người dị hợp tử gần như cómột cuộc sống bình thường với tuổi thọ trung bình ít hơn người bình thườngkhoảng 10 năm. Tuy nhiên những người đồng hợp có biểu hiện nặng hơn vàthường chết ở tuổi thiếu niên do suy hô hấp.Có thể phân biệt bệnh di truyền gen trội và gen lặn dựa trên biểuhiện l ...

Tài liệu được xem nhiều: