Tài liệu: Lý Nhân Tông
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 145.62 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Lý Nhân Tông (1066 – 1127), là vị vua thứ tư của triều Lý. Tên húy (thật) của ông là Lý Càn Đức . Ông nổi tiếng là một minh quân trong lịch sử ViệtNam, là người đặt nền móng xây nền giáo dục đại học ViệtNam. Trong thời gian trị vì, ông cùng với mẹ là nhiếp chính Ỷ Lan và thái úy Lý Thường Kiệt hai lần đánh bại quân Tống. Khái quát sự nghiệp Lý Càn Đức là con trưởng của vua Lý Thánh Tông và Nguyên phi Ỷ Lan. Ông sinh ngày 25 tháng Giêng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu: Lý Nhân Tông Lý Nhân Tông Lý Nhân Tông (1066 – 1127), là vị vua thứ tư của triều Lý. Tên húy (thật) củaông là Lý Càn Đức . Ông nổi tiếng là một minh quân trong lịch sử ViệtNam, là ngườiđặt nền móng xây nền giáo dục đại học ViệtNam. Trong thời gian trị vì, ông cùng với mẹ là nhiếp chính Ỷ Lan và thái úy LýThường Kiệt hai lần đánh bại quân Tống. Khái quát sự nghiệp Lý Càn Đức là con trưởng của vua Lý Thánh Tông và Nguyên phi Ỷ Lan. Ôngsinh ngày 25 tháng Giêng năm Bính Ngọ (tức 22 tháng 2 năm 1066) tại kinh đô ThăngLong, Hà Nội. Ngay hôm sau, ông được vua cha Lý Thánh Tông lập làm thái tử. Năm 1072, Thánh Tông mất, Càn Đức mới 7 tuổi lên nối ngôi, tức là vua LýNhân Tông. Vua Nhân Tông còn nhỏ, nhờ vào Thái phi Ỷ Lan làm nhiếp chính, lại thêm sựphò tá của Thái sư Lý Đạo Thành và Phụ quốc thái úy Lý Thường Kiệt, những nhânvật lịch sử tên tuổi không chỉ của triều Lý mà cả trong lịch sử Việt Nam, nên nước ĐạiViệt trở nên hùng mạnh. Ông làm vua đến năm Đinh Mùi (1127) thì mất, trị vì được 55 năm, hưởng thọ62 tuổi. Lý Nhân Tông là vị vua ở ngôi lâu nhất trong lịch sử ViệtNam. Chiến tranh chống Tống Bài chi tiết: Chiến tranh Tống-Việt, 1075-1077 Khi Nhân Tông lên ngôi, nhà Tống muốn nhân lúc vua Lý còn nhỏ để mangquân đánh chiếm. Nhờ vào khả năng quân sự của Lý Thường Kiệt, nước Đại Việt đãđứng vững trong cuộc chiến với Bắc Tống. Năm 1075, ngay khi nhà Tống đang tập kết lực lượng ở Ung châu chuẩn bị tiếnsang, Lý Thường Kiệt chủ động mang quân đánh sang đất Tống trước. Sang đầu năm1076, quân Lý hạ thành Ung châu. Năm Bính Thìn (1076), nhà Tống cử Quách Quỳ, Triệu Tiết đem đại binh sangxâm lược Đại Việt. Quân đội nhà Lý dưới sự chỉ huy của Phụ quốc thái úy Lý ThườngKiệt đã đánh bại được đội quân nhà Tống tại trận tuyến trên sông Như Nguyệt. Năm1077, Quách Quỳ chấp nhận cho Đại Việt giảng hòa và rút quân trở về. Đối nội Nông nghiệp Vua Nhân Tông rất quan tâm đến nông nghiệp. Ông cho đắp đê chống lũ lụt,nổi tiếng nhất là đê Cơ Xá, khởi đầu cho việc đắp đê ngăn lũ ở Việt Nam, nhằm giữcho kinh thành khỏi ngập lụt. Năm 1117, Nhân Tông còn ra quy định cấm giết trâu bò bừa bãi: ai mổ trộmtrâu bị phạt 80 trượng và tội đồ làm người hầu trong quân đội; người giết trâu và ăntrộm trâu đều phải bồi thường; hàng xóm biết mà không tố cáo cũng bị phạt 80trượng[1]. Khoa cử Năm Ất Mão (1075), vua mở khoa thi tam trường, còn gọi là Minh kinh báchọc để chọn người có tài văn học vào làm quan. Khoa thi ấy là khoa thi đầu tiên ở ĐạiViệt và chọn 10 người, thủ khoa là Lê Văn Thịnh. Thịnh làm đến chức thái sư (tểtướng), tỏ rõ là người có tài năng xuất chúng. Về sau, vua nghi ngờ Lê Văn Thịnh làmphản, nên đày lên Thao Giang (Tam Nông, Vĩnh Phú) đến hết đời. Năm Bính Thìn (1076), vua cho lập Quốc Tử Giám - trường đại học đầu tiên ởĐại Việt, chọn những nhà khoa bảng tài giỏi vào dạy. Đến năm Bính Dần (1086), mởkhoa thi chọn người có tài văn học vào Hàn lâm viện. Khoa ấy có Mạc Hiển Tích đỗđầu, được bổ nhiệm làm Hàn lâm học sĩ. Quan chế Năm Bính Dần (1086), vua Nhân Tông định quan chế, chia văn võ bá quan làm9 phẩm. Quan đại thần có thái sư, thái phó, thái uý và thiếu sư, thiếu uý. Ở dưới nhữngbậc ấy, về văn ban có thượng thư, tả hữu tham tri, tả hữu gián nghị đại phu, trung thưthị lang, bộ thị lang. Về võ ban có đô thống, nguyên suý, tổng quản khu mật sứ, khumật tả hữu sứ, kim ngô thượng tướng, đại tướng, đô tướng, chư vệ tướng quân v.v... Ở các châu quận, văn thì có tri phủ, tri châu; võ thì có chư lộ trấn, lộ quan. Qua đời Tháng Chạp năm Đinh Mùi, Lý Nhân Tông ốm nặng. Ông gọi các đại thần LưuKhánh Đàm và Lê Bá Ngọc vào giao việc giúp thái tử Dương Hoán. Về việc tang lễ,ông dặn: Việc tang thì chỉ 3 ngày bỏ áo trở, nên thôi thương khóc; việc chôn thì nêntheo Hán Văn Đế, cốt phải kiệm ước, không xây lăng mộ riêng, nên để ta hầu bêncạnh tiên đế[2] Ngày Đinh Mão (tức 15 tháng 1 năm 1128), ông mất ở điện Vĩnh Quang, ởngôi 56 năm, thọ 63 tuổi. Thái tử Lý Dương Hoán - con của Sùng Hiền hầu và là cháugọi Nhân Tông bằng bác - lên nối ngôi, tức là Lý Thần Tông. Tác phẩm Tác phẩm của vua Lý Nhân Tông hiện chỉ còn ba bài thơ, một vài bức thư gửitriều đình nhà Tống, bốn bài hịch và chiếu. Tất cả đều viết bằng chữ Hán. -Ba bài thơ tứ tuyệt đều thuộc loại thơ thù tặng, gồm: “Truy tán Vạn HạnhThiền sư” (Truy khen Thiền sư Vạn Hạnh), “Tán Giác Hải Thiền sư, Thông HuyềnĐạo nhân” (Khen Thiền sư Giác Hải và Đạo sĩ Thông Huyền), “Truy tán Sùng PhạmThiền sư” (Truy khen Thiền sư Sùng Phạm). -Bức thư có giá trị nhất có tên là “Thỉnh hoàn Vật Dương, Vật Ác nhị độngbiểu”. Đây là bức thư gửi cho vua Tống, nhân hội nghị Vĩnh Bình giữa hai nước,nhằm đòi lại hai động là Vật Dương và Vật ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu: Lý Nhân Tông Lý Nhân Tông Lý Nhân Tông (1066 – 1127), là vị vua thứ tư của triều Lý. Tên húy (thật) củaông là Lý Càn Đức . Ông nổi tiếng là một minh quân trong lịch sử ViệtNam, là ngườiđặt nền móng xây nền giáo dục đại học ViệtNam. Trong thời gian trị vì, ông cùng với mẹ là nhiếp chính Ỷ Lan và thái úy LýThường Kiệt hai lần đánh bại quân Tống. Khái quát sự nghiệp Lý Càn Đức là con trưởng của vua Lý Thánh Tông và Nguyên phi Ỷ Lan. Ôngsinh ngày 25 tháng Giêng năm Bính Ngọ (tức 22 tháng 2 năm 1066) tại kinh đô ThăngLong, Hà Nội. Ngay hôm sau, ông được vua cha Lý Thánh Tông lập làm thái tử. Năm 1072, Thánh Tông mất, Càn Đức mới 7 tuổi lên nối ngôi, tức là vua LýNhân Tông. Vua Nhân Tông còn nhỏ, nhờ vào Thái phi Ỷ Lan làm nhiếp chính, lại thêm sựphò tá của Thái sư Lý Đạo Thành và Phụ quốc thái úy Lý Thường Kiệt, những nhânvật lịch sử tên tuổi không chỉ của triều Lý mà cả trong lịch sử Việt Nam, nên nước ĐạiViệt trở nên hùng mạnh. Ông làm vua đến năm Đinh Mùi (1127) thì mất, trị vì được 55 năm, hưởng thọ62 tuổi. Lý Nhân Tông là vị vua ở ngôi lâu nhất trong lịch sử ViệtNam. Chiến tranh chống Tống Bài chi tiết: Chiến tranh Tống-Việt, 1075-1077 Khi Nhân Tông lên ngôi, nhà Tống muốn nhân lúc vua Lý còn nhỏ để mangquân đánh chiếm. Nhờ vào khả năng quân sự của Lý Thường Kiệt, nước Đại Việt đãđứng vững trong cuộc chiến với Bắc Tống. Năm 1075, ngay khi nhà Tống đang tập kết lực lượng ở Ung châu chuẩn bị tiếnsang, Lý Thường Kiệt chủ động mang quân đánh sang đất Tống trước. Sang đầu năm1076, quân Lý hạ thành Ung châu. Năm Bính Thìn (1076), nhà Tống cử Quách Quỳ, Triệu Tiết đem đại binh sangxâm lược Đại Việt. Quân đội nhà Lý dưới sự chỉ huy của Phụ quốc thái úy Lý ThườngKiệt đã đánh bại được đội quân nhà Tống tại trận tuyến trên sông Như Nguyệt. Năm1077, Quách Quỳ chấp nhận cho Đại Việt giảng hòa và rút quân trở về. Đối nội Nông nghiệp Vua Nhân Tông rất quan tâm đến nông nghiệp. Ông cho đắp đê chống lũ lụt,nổi tiếng nhất là đê Cơ Xá, khởi đầu cho việc đắp đê ngăn lũ ở Việt Nam, nhằm giữcho kinh thành khỏi ngập lụt. Năm 1117, Nhân Tông còn ra quy định cấm giết trâu bò bừa bãi: ai mổ trộmtrâu bị phạt 80 trượng và tội đồ làm người hầu trong quân đội; người giết trâu và ăntrộm trâu đều phải bồi thường; hàng xóm biết mà không tố cáo cũng bị phạt 80trượng[1]. Khoa cử Năm Ất Mão (1075), vua mở khoa thi tam trường, còn gọi là Minh kinh báchọc để chọn người có tài văn học vào làm quan. Khoa thi ấy là khoa thi đầu tiên ở ĐạiViệt và chọn 10 người, thủ khoa là Lê Văn Thịnh. Thịnh làm đến chức thái sư (tểtướng), tỏ rõ là người có tài năng xuất chúng. Về sau, vua nghi ngờ Lê Văn Thịnh làmphản, nên đày lên Thao Giang (Tam Nông, Vĩnh Phú) đến hết đời. Năm Bính Thìn (1076), vua cho lập Quốc Tử Giám - trường đại học đầu tiên ởĐại Việt, chọn những nhà khoa bảng tài giỏi vào dạy. Đến năm Bính Dần (1086), mởkhoa thi chọn người có tài văn học vào Hàn lâm viện. Khoa ấy có Mạc Hiển Tích đỗđầu, được bổ nhiệm làm Hàn lâm học sĩ. Quan chế Năm Bính Dần (1086), vua Nhân Tông định quan chế, chia văn võ bá quan làm9 phẩm. Quan đại thần có thái sư, thái phó, thái uý và thiếu sư, thiếu uý. Ở dưới nhữngbậc ấy, về văn ban có thượng thư, tả hữu tham tri, tả hữu gián nghị đại phu, trung thưthị lang, bộ thị lang. Về võ ban có đô thống, nguyên suý, tổng quản khu mật sứ, khumật tả hữu sứ, kim ngô thượng tướng, đại tướng, đô tướng, chư vệ tướng quân v.v... Ở các châu quận, văn thì có tri phủ, tri châu; võ thì có chư lộ trấn, lộ quan. Qua đời Tháng Chạp năm Đinh Mùi, Lý Nhân Tông ốm nặng. Ông gọi các đại thần LưuKhánh Đàm và Lê Bá Ngọc vào giao việc giúp thái tử Dương Hoán. Về việc tang lễ,ông dặn: Việc tang thì chỉ 3 ngày bỏ áo trở, nên thôi thương khóc; việc chôn thì nêntheo Hán Văn Đế, cốt phải kiệm ước, không xây lăng mộ riêng, nên để ta hầu bêncạnh tiên đế[2] Ngày Đinh Mão (tức 15 tháng 1 năm 1128), ông mất ở điện Vĩnh Quang, ởngôi 56 năm, thọ 63 tuổi. Thái tử Lý Dương Hoán - con của Sùng Hiền hầu và là cháugọi Nhân Tông bằng bác - lên nối ngôi, tức là Lý Thần Tông. Tác phẩm Tác phẩm của vua Lý Nhân Tông hiện chỉ còn ba bài thơ, một vài bức thư gửitriều đình nhà Tống, bốn bài hịch và chiếu. Tất cả đều viết bằng chữ Hán. -Ba bài thơ tứ tuyệt đều thuộc loại thơ thù tặng, gồm: “Truy tán Vạn HạnhThiền sư” (Truy khen Thiền sư Vạn Hạnh), “Tán Giác Hải Thiền sư, Thông HuyềnĐạo nhân” (Khen Thiền sư Giác Hải và Đạo sĩ Thông Huyền), “Truy tán Sùng PhạmThiền sư” (Truy khen Thiền sư Sùng Phạm). -Bức thư có giá trị nhất có tên là “Thỉnh hoàn Vật Dương, Vật Ác nhị độngbiểu”. Đây là bức thư gửi cho vua Tống, nhân hội nghị Vĩnh Bình giữa hai nước,nhằm đòi lại hai động là Vật Dương và Vật ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lịch sử việt nam danah nhân lịch sử danh nhân việt nam tiểu sử danh nhân tài liệu lịch sửGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (Sách Chân trời sáng tạo)
9 trang 141 0 0 -
Lịch sử văn minh thế giới: Thành tựu văn minh Ả Rập
27 trang 92 1 0 -
69 trang 69 0 0
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 7: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1945)
19 trang 58 0 0 -
Giáo án môn Lịch sử lớp 11 (Sách Chân trời sáng tạo)
137 trang 54 0 0 -
11 trang 45 0 0
-
Cương lĩnh của Đảng – ý nghĩa lịch sử ra đời của Đảng_2
7 trang 42 0 0 -
26 trang 40 0 0
-
Nhật ký Anne Frank - Phần 11 T
6 trang 40 0 0 -
Bài thuyết trình: Vinh Danh Phụ Nữ Truyền Thuyết Việt Nam
18 trang 39 0 0