TÀI LIỆU: MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ SINH THÁI
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 102.28 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ SINH THÁI Nguyên lý cơ bản của sinh thái học hiện đại là những khái niệm về sự thống nhất và đối lập một cách biện chứng giữa cơ thể và môi trường. Mỗi cá thể, quần thể loài sinh vật bất kỳ nào, kể cả con người đều sống dựa vào môi trường đặc trưng của mình, ngoài mối tương tác đó sinh vật không thể tồn tại được. Môi trường ổn định, sinh vật sống ốn định và phát triển hưng thịnh. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU: MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ SINH THÁI MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐSINH THÁINguyên lý cơ bản của sinh thái học hiện đại lànhững khái niệm về sự thống nhất và đối lập mộtcách biện chứng giữa cơ thể và môi trường. Mỗi cáthể, quần thể loài sinh vật bất kỳ nào, kể cả conngười đều sống dựa vào môi trường đặc trưng củamình, ngoài mối tương tác đó sinh vật không thểtồn tại được. Môi trường ổn định, sinh vật sống ốnđịnh và phát triển hưng thịnh. Chất lượng môitrường suy thoái thì sinh vật cũng bị suy giảm cả vềsố lượng và chất lượng. Nếu môi trường bị phá huỷthì sinh vật cũng chịu chung số phận.I. Khái niệm và chức năng của môi trường1. Khái niệmKhái niệm về môi trường đã được thảo luận rấtnhiều và từ lâu. Nhìn chung có những quan niệmvề môi trường như sau:- Môi trường bao gồm các vật chất hữu cơ và vô cơquanh sinh vật. Theo định nghĩa này thì không thểnào xác định được môi trường một cách cụ thể, vìmỗi cá thể, mỗi loài, mỗi chi vẫn có một môitrường và một quần thể, một quần xã lại có mộtmôi trường rộng lớn hơn.- Môi trường là những gì cần thiết cho điều kiệnsinh tồn của sinh vật. Theo định nghĩa này thì rấthẹp, bởi vì trong thực tế có yếu tố này là cần thiếtcho loài này nhưng không cần thiết cho loài kia dùcùng sống chung một nơi, hơn nữa cũng có nhữngyếu tố có hại hoặc không có lợi vẫn tồn tại và tácđộng lên cơ thể và ta không thể loại trừ nó ra khỏimôi trường tự nhiên.- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tốvật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau,bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người vàthiên nhiên (Điều 1, Luật Bảo Vệ Môi Trường củaViệt Nam, 1993)- Môi trường là một phần của ngoại cảnh, bao gồmcác hiện tượng và các thực thể của tự nhiên...mà ởđó, cá thể, quần thể, loài...có quan hệ trực tiếp hoặcgián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình(Vũ Trung Tạng, 2000). Từ định nghĩa này ta cóthể phân biệt được đâu là môi trường của loài nàymà không phải là môi trường của loài khác. Chẳnghạn như mặt biển là môi trường của sinh vật màngnước (Pleiston và Neiston), song không phải là môitrường của những loài sống ở đáy sâu hàng ngànmét và ngược lại.Đối với con người, môi trường chứa đựng nội dungrộng hơn. Theo định nghĩa của UNESCO (1981)thì môi trường của con người bao gồm toàn bộ cáchệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạora, những cái hữu hình (đô thị, hồ chứa...) và nhữngcái vô hình (tập quán, niềm tin, nghệ thuật...), trongđó con người sống bằng lao động của mình, họ khaithác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằmthoả mãn những nhu cầu của mình. Như vậy, môitrường sống đối với con người không chỉ là nơi tồntại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể sinhvật là con người mà còn là “khung cảnh của cuộcsống, của lao động và sự nghỉ ngơi của con người”.Thuật ngữ Trung Quốc gọi môi trường là “hoàncảnh” đó là từ chính xác chỉ điều kiện sống của cáthể hoặc quần thể sinh vật. Sinh vật và con ngườikhông thể tách rời khỏi môi trường của mình. Môitrường nhân văn (Human environment - môi trườngsống của con người) bao gồm các yếu tố vật lý, hóahọc của đất, nước, không khí, các yếu tố sinh họcvà điều kiện kinh tế - xã hội tác động hàng ngàyđến sự sống của con người.Cấu trúc môi trường tự nhiên gồm 4 thành phần cơbản (4 môi trường chính) như sau :- Thạch quyển hoặc địa quyển hoặc môi trường đất(Lithosphere): bao gồm lớp vỏ trái đất có độ dày 60- 70km trên phần lục địa và từ 2-8km dưới đáy đạidương và trên đó có các quần xã sinh vật.- Thủy quyển (Hydrosphere) hay còn được gọi làmôi trường nước (Aquatic environment): là phầnnước của trái đất bao gồm nước đại dương, sông,hồ, suối, nước ngầm, băng tuyết, hơi nước trong đấtvà không khí.- Khí quyển (Atmosphere) hay môi trường khôngkhí: là lớp không khí bao quanh trái đất.- Sinh quyển (Biosphere) hay môi trường sinh vật:gồm động vật, thực vật và con người, là nơi sốngcủa các sinh vật khác (Sinh vật ký sinh, cộng sinh,biểu sinh ...)2. Các chức năng cơ bản của môi trườngĐối với sinh vật nói chung và con người nói riêngthì môi trường sống có các chức năng cơ bản sau:2.1. Môi trường là không gian sống cho con ngườivà thế giới sinh vật (habitat)Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi một người đềucần một không gian nhất định để phục vụ cho cáchoạt động sống như: nhà ở, nơi nghỉ, nơi để sảnxuất...Như vậy chức năng này đòi hỏi môi trườngphải có một phạm vi không gian thích hợp cho mỗicon người. Không gian này lại đòi hỏi phải đạt đủnhững tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý,hoá học, sinh học, cảnh quan và xã hội.Yêu cầu về không gian sống của con người thayđổi tuỳ theo trình độ khoa học và công nghệ. Tuynhiên, trong việc sử dụng không gian sống và quanhệ với thế giới tự nhiên, có 2 tính chất mà conngười cần chú ý là tính chất tự cân bằng(homestasis), nghĩa là khả năng của các hệ sinh tháicó thể gánh chịu trong điều kiện khó khăn nhất vàtính bền vững của hệ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU: MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ SINH THÁI MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐSINH THÁINguyên lý cơ bản của sinh thái học hiện đại lànhững khái niệm về sự thống nhất và đối lập mộtcách biện chứng giữa cơ thể và môi trường. Mỗi cáthể, quần thể loài sinh vật bất kỳ nào, kể cả conngười đều sống dựa vào môi trường đặc trưng củamình, ngoài mối tương tác đó sinh vật không thểtồn tại được. Môi trường ổn định, sinh vật sống ốnđịnh và phát triển hưng thịnh. Chất lượng môitrường suy thoái thì sinh vật cũng bị suy giảm cả vềsố lượng và chất lượng. Nếu môi trường bị phá huỷthì sinh vật cũng chịu chung số phận.I. Khái niệm và chức năng của môi trường1. Khái niệmKhái niệm về môi trường đã được thảo luận rấtnhiều và từ lâu. Nhìn chung có những quan niệmvề môi trường như sau:- Môi trường bao gồm các vật chất hữu cơ và vô cơquanh sinh vật. Theo định nghĩa này thì không thểnào xác định được môi trường một cách cụ thể, vìmỗi cá thể, mỗi loài, mỗi chi vẫn có một môitrường và một quần thể, một quần xã lại có mộtmôi trường rộng lớn hơn.- Môi trường là những gì cần thiết cho điều kiệnsinh tồn của sinh vật. Theo định nghĩa này thì rấthẹp, bởi vì trong thực tế có yếu tố này là cần thiếtcho loài này nhưng không cần thiết cho loài kia dùcùng sống chung một nơi, hơn nữa cũng có nhữngyếu tố có hại hoặc không có lợi vẫn tồn tại và tácđộng lên cơ thể và ta không thể loại trừ nó ra khỏimôi trường tự nhiên.- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tốvật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau,bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người vàthiên nhiên (Điều 1, Luật Bảo Vệ Môi Trường củaViệt Nam, 1993)- Môi trường là một phần của ngoại cảnh, bao gồmcác hiện tượng và các thực thể của tự nhiên...mà ởđó, cá thể, quần thể, loài...có quan hệ trực tiếp hoặcgián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình(Vũ Trung Tạng, 2000). Từ định nghĩa này ta cóthể phân biệt được đâu là môi trường của loài nàymà không phải là môi trường của loài khác. Chẳnghạn như mặt biển là môi trường của sinh vật màngnước (Pleiston và Neiston), song không phải là môitrường của những loài sống ở đáy sâu hàng ngànmét và ngược lại.Đối với con người, môi trường chứa đựng nội dungrộng hơn. Theo định nghĩa của UNESCO (1981)thì môi trường của con người bao gồm toàn bộ cáchệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạora, những cái hữu hình (đô thị, hồ chứa...) và nhữngcái vô hình (tập quán, niềm tin, nghệ thuật...), trongđó con người sống bằng lao động của mình, họ khaithác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằmthoả mãn những nhu cầu của mình. Như vậy, môitrường sống đối với con người không chỉ là nơi tồntại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể sinhvật là con người mà còn là “khung cảnh của cuộcsống, của lao động và sự nghỉ ngơi của con người”.Thuật ngữ Trung Quốc gọi môi trường là “hoàncảnh” đó là từ chính xác chỉ điều kiện sống của cáthể hoặc quần thể sinh vật. Sinh vật và con ngườikhông thể tách rời khỏi môi trường của mình. Môitrường nhân văn (Human environment - môi trườngsống của con người) bao gồm các yếu tố vật lý, hóahọc của đất, nước, không khí, các yếu tố sinh họcvà điều kiện kinh tế - xã hội tác động hàng ngàyđến sự sống của con người.Cấu trúc môi trường tự nhiên gồm 4 thành phần cơbản (4 môi trường chính) như sau :- Thạch quyển hoặc địa quyển hoặc môi trường đất(Lithosphere): bao gồm lớp vỏ trái đất có độ dày 60- 70km trên phần lục địa và từ 2-8km dưới đáy đạidương và trên đó có các quần xã sinh vật.- Thủy quyển (Hydrosphere) hay còn được gọi làmôi trường nước (Aquatic environment): là phầnnước của trái đất bao gồm nước đại dương, sông,hồ, suối, nước ngầm, băng tuyết, hơi nước trong đấtvà không khí.- Khí quyển (Atmosphere) hay môi trường khôngkhí: là lớp không khí bao quanh trái đất.- Sinh quyển (Biosphere) hay môi trường sinh vật:gồm động vật, thực vật và con người, là nơi sốngcủa các sinh vật khác (Sinh vật ký sinh, cộng sinh,biểu sinh ...)2. Các chức năng cơ bản của môi trườngĐối với sinh vật nói chung và con người nói riêngthì môi trường sống có các chức năng cơ bản sau:2.1. Môi trường là không gian sống cho con ngườivà thế giới sinh vật (habitat)Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi một người đềucần một không gian nhất định để phục vụ cho cáchoạt động sống như: nhà ở, nơi nghỉ, nơi để sảnxuất...Như vậy chức năng này đòi hỏi môi trườngphải có một phạm vi không gian thích hợp cho mỗicon người. Không gian này lại đòi hỏi phải đạt đủnhững tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý,hoá học, sinh học, cảnh quan và xã hội.Yêu cầu về không gian sống của con người thayđổi tuỳ theo trình độ khoa học và công nghệ. Tuynhiên, trong việc sử dụng không gian sống và quanhệ với thế giới tự nhiên, có 2 tính chất mà conngười cần chú ý là tính chất tự cân bằng(homestasis), nghĩa là khả năng của các hệ sinh tháicó thể gánh chịu trong điều kiện khó khăn nhất vàtính bền vững của hệ ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Sinh thái học nông nghiệp : Quần thể sinh vật part 3
6 trang 153 0 0 -
93 trang 102 0 0
-
14 trang 99 0 0
-
27 trang 86 0 0
-
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG - Ô NHIỄM KÊNH NHIÊU LỘC – THỊ NGHÈ
28 trang 40 0 0 -
124 trang 39 0 0
-
Cơ sở sinh thái học của sức khoẻ và bệnh tật
33 trang 37 0 0 -
Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu STCQ tỉnh Sơn La phục vụ quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội
162 trang 36 0 0 -
76 trang 34 0 0
-
Freshwater Bivalve Ecotoxoicology - Chapter 13
15 trang 33 0 0