Danh mục

Tài liệu nghiên cứu quần xã thực vật phần 6

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 304.41 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

độ sinh trưởng...), địa điểm mọc của từng cá thể ở từng điểm nghiên cứu. Về điểm nghiên cứu cần ghi: vị trí địa lí, độ cao so với mặt biển, tiểu địa hình (đỉnh, sườn...) hướng phối đặc điểm thuỷ văn (hồ, sông, suối... khoảng cách của nó tới các cá thể đó), đất và đặc điểm của đất, độ sâu của nước ngầm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu nghiên cứu quần xã thực vật phần 6độ sinh trưởng...), địa điểm mọc của từng cá thể ở từng điểm nghiên cứu. Về điểmnghiên cứu cần ghi: vị trí địa lí, độ cao so với mặt biển, tiểu địa hình (đỉnh, sườn...)hướng phối đặc điểm thuỷ văn (hồ, sông, suối... khoảng cách của nó tới các cá thể đó),đất và đặc điểm của đất, độ sâu của nước ngầm. Thảm thực vật xung quanh, tác độngcủa con người đến vùng đó. Nếu loài nào đó cần nghiên cứu ở nhiều điểm khác nhau thì nên đồng thời cùngtiến hành và các điều kiện tự nhiên nên là giống nhau (rất gần giống). Kết quả nghiêncứu này có thể cho phép xây dựng bản đồ vật hậu học. 6.1.2. Xác định thời gian nghiên cứu vật hậu Cần nói rằng, những nghiên cứu thuộc vật hậu chỉ có giá trị khi ta tiến hànhnghiên cứu theo đúng lịch trình, đúng một nội dung đã xác lập. Đa số các nghiên cứuđược dẫn dắt trong mùa sinh dưỡng, thường thời kì ra nụ, ra hoa, hình thành quả.Thông thường lịch theo dõi thời kì nụ là 3 ngày 1 lần, hoa nở thì 1 ngày 1 lần, mùađông thường 1 tháng 1 lần. 6.1.3. Xác định nội dung nghiên cứu các yếu tố môi trường sống khi nghiêncứu vật hậu Để làm sáng tỏ các pha vật hậu của thực vật trong điều kiện môi trường sốngkhác nhau thì cần thiết phải tiến hành song song việc theo dõi sự thay đổi mang tínhchu kì của các hiện tượng thuộc thiên nhiên. Trước hết phải tận dụng trạm khí tượnggần nhất, lấy số liệu về nhiệt độ không khí, độ ẩm, nhiệt độ đất, lượng mưa. Tiếp theolà xác định độ ẩm rất, mực nước ngầm. Tuỳ theo yêu cầu đề ra có thể theo dõi độ ẩmđất, mực nước ngầm với khoảng thời gian 5, 10, 15, 20 ngày/lần. Cần ghi rõ ngàytháng xuất hiện những dấu hiệu bất thường của bề mặt đất vùng nghiên cứu. Vùng đấtcó muối cần ghi rõ biến động độ mặn của đất, đồng thời ghi rõ trạng thái thực vật.6.2. CÁC PHA VẬT HẬU CỦA THỰC VẬT, BẢNG GHI CHÉP VÀ TỔNGHỢP Thực vật biểu hiện vật hậu ở pha này, hay pha khác là phụ thuộc từ quá trình bêntrong của nó. Thực vật có những đòi hỏi tới môi trường ngoài, và thay đổi theo từnggiai đoạn phát triển. Xác định nhịp điệu biến động nhiệt của không khí, của cơ thể thực vật, độ ẩm đấtlà rất cần trong quá trình nghiên cứu. Khi xác định sự biến đổi hình thái của thực vậttrong cả đời sống của nó người ta thường chia ra 5 pha vật hậu. Sinh dưỡng ở giaiđoạn đầu phát triển và sau khi quả chín, giai đoạn nụ, nở hoa, hình thành quả, tàn lụi(chết). Còn có thể thêm một pha nữa là thời kì nghỉ. Trong mỗi pha còn được chia ramức nhỏ hơn đó là dưới pha (pha phụ). Cần ghi chép ngày tháng xuất hiện từng pha, vìvậy cần có bảng ghi chép chi tiết, trong đó có các pha được sử dụng từ làm kí hiệu. Thí dụ : S - thời kì sinh dưỡng ; n - thời kì nụ, h - hoa nở, q - quả, c - chết. Láprenkô (1952) đề xuất bảng kí hiệu tỉ mỉ hơn, dùng cả kí tự và số. 56 m - mầm (từ hạt hay quả). ch - chồi (chồi non hình thành từ thân rễ, thân hành, củ...). s - sinh dưỡng. n - nụ. h - hoa nở (bắt đầu h1, nở rộ h2 hoa bắt đầu tàn h3). q - quả (quả non q1, quả già q2 quả bắt đầu rụng q3). hq - hoa - quả (từ khi bắt đầu nở đến khi thành quả hết, hq1, hq2, hq3) qr- quả rụng. chm - hình thành chồi mới sau khi quả rụng hết. c - chết cả phần trên mặt đất. k - khô của các chồi trên mặt đất. Cũng có nhiều tác giả dùng số để kí hiệu cho các pha. Bảng 1. Bảng ghi chép Địa điểm nghiên cứu : N : (ô hay cây...) Kích thước ô: Tên loài : Ngày quan sát Các pha vật hậu 1995 2000 2002 2004I. Thời kỳ sinh dưỡng1. Bắt đầu mầm nhú2. Mầm bất đầu trương lên3. Chồi bắt đầu mọc4. Là mầm xuất hiện5.Hình thành các cành lá6. Mầm hoa xuất hiệnII. Thời kỳ nụ1. Mầm hoa lớn lên2. Chồi các hoa được tạo lên3. Các chồi phát triển đầy đủIII. Thời kỳ nở hoa1. Hoa đầu tiên nở2. Hoa nở rộ3. Hoa bắt đầu tàn4. Kết thúc hoa nởIV. Thời kỳ có quả1. Bắt đầu hình thành quả2. Quả đã cơ bản hình thành (nhiều)3. Quả bắt đầu chín 57 Ngày quan sát Các pha vật hậu 1995 2000 2002 2004 4. Quả chín rộ 5. Quả bắt đầu rụng 6. Quả rụng hết V. Kết thúc thời kỳ sinh dưỡng 1. Lá bắt đầu đổi màu 2. Lá chuyển màu hoàn toàn (lá vàng) 3. Lá bắt đầu rụng 4. Lá rụng nhiều 5. Lá rụng hết VI. Thời kỳ nghỉ 1. Có hoặc không có lá trên cây 2. Hình thành chồi hoặc không 3. Sự mất từng phần của thực vật 4. Xuất hiện băng giá 5. Sự khô từng phần của thực vật Đối với cây 1 năm, cũng dùng 6 pha cơ sở của vật hậu và pha phụ. 1 (S) sinh dưỡng : 1 - xuất hiện cây mầm ; 2 - hình thành khóm ; 3 - hình thànhthân (chiều cao ...

Tài liệu được xem nhiều: