Tài liệu nghiên cứu quần xã thực vật phần 7
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 355.52 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
7.2.2. Phương pháp hầm Phương pháp này dùng để nghiên cứu từng cá thể hay từng phần của quần xã cho cả cây trồng và tự nhiên. 7.2.2.1. Chuẩn bị hầm (tăng xê) Hầm để nghiên cứu phần dưới đất của thực vật hay mảng thực vật quần xã có dạng một cái hào bình thường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu nghiên cứu quần xã thực vật phần 7 7.2.2. Phương pháp hầm Phương pháp này dùng để nghiên cứu từng cá thể hay từng phần của quần xã chocả cây trồng và tự nhiên. 7.2.2.1. Chuẩn bị hầm (tăng xê) Hầm để nghiên cứu phần dưới đất của thực vật hay mảng thực vật quần xã códạng một cái hào bình thường. Nó thường có dạng hình chữ nhật, có vách dựng đứng.Một góc của hầm phải bắt đầu từ gốc cây, kéo dài gần hết phạm vi phân bố rễ, chiềurộng tuỳ theo, vách đối diện không cần phải dựng đứng. Đất đào lên đổ về phía đốidiện thành quan sát. Độ sâu của hầm thường đạt bằng độ sâu đi vào của rễ mà ta cần quan sát, thườnglà đạt đến mực nước ngầm hay tầng đất đá cứng, thông thường sâu 2m. Chiều dài hầm như trên đã nói, thông thường dài 1,5 - 2m, đôi khi dài vài mét.Chiều rộng khoảng 80 – 100cm. 7.2.2.2. Chuẩn bị thuộc về phần thực vật Với sự trợ giúp phương pháp hầm chúng ta có thể nghiên cứu những đặc điểmhình thái (chỉ một phần nào đó) của phần dưới đất hay quần xã, cụ thể là phần rễ phânbố trên bề mặt vách hầm. Vì vậy, vách hầm phải thẳng, phẳng. Còn tìm hiểu sâu hơntheo chiều ngang là không thể được. Nhưng để hiểu tốt hơn sự phân bố của rễ, ngườinghiên cứu nên khoét sâu vào vách hầm với sự trợ giúp của các loại kim, panh... mộtcách rất thận trọng để gỡ nhẹ đất, làm lộ rễ ra nhiều hơn, sâu hơn, trong một số trườnghợp có thể dùng nước để trợ giúp. Nếu những công việc chuẩn bị này cho thấy hầm nghiên cứu không đáp ứngnhững yêu cầu đặt ra cần phải bỏ lại và làm hầm khác. Vì vậy, trong nghiên cứu phầndưới đất không nên đào đến tận cùng ngay mà nên chia ra nhiều bước, nếu không đápứng khi bỏ đỡ tốn kém sức lực. 7.2.2.3. Nghiên cứu các cơ quan dưới đất của từng cá thể của cây thảo, nửabụi và cây bụi Những điểm cần chú ý khi nghiên cứu phần dưới đất (Theo Salứt, 1950) 1. Vùng phân bố (độ sâu, tầng đất) của thân rễ, thân củ, thân hành và các cơ quankhác đảm nhận chức năng sinh sản sinh dưỡng hoặc là cơ quan dự trữ các chất, nước.Đặc điểm phân bố của các cơ quan này. Ranh giới phía trên và dưới vùng phân bố củanó. 2. Sự phân bố của rễ theo từng tầng đất, độ sâu đạt được của vùng tập trung lớnnhất khối lượng rễ. Có hay không có sự phân tầng theo các tầng đất. 3. Độ lớn và đặc điểm của rễ cái, hướng và độ sâu đi vào của nó, sự thay đổiđường kính theo độ sâu, hiện tượng chết ở phần dưới. Sự xuất hiện rễ bên và độ sâucủa nó, độ nghiêng... Trong trường hợp rễ cái chết cần làm rõ nguyên nhân. Sự hìnhthành rễ trụ, sự thay thế của các rễ bên, rễ bất định. 67 4. Vị trí cổ rễ, sự xuất hiện trên rễ các vảy, nếp gấp, nó hình thành do rễ bị co lạivà do cổ rễ kéo dài ra. 5. Độ sâu đi vào của hệ rễ, quan hệ với mực nước ngầm, độ ẩm của từng tầng, sựcó mặt của lớp trung gian và các tầng, những chướng ngại thuộc lí, hoá đối với sựphân bố của rễ. Để giải quyết những vấn đề này có thể đào sâu hơn vào vách hào. 6. Sự trải rộng ra các bên của phần dưới đất và sự phụ thuộc của nó từ độ râm củaphần trên mặt đất, từ độ ẩm... Đặc điểm hình thái của các rễ nằm ngang. 7. Sự toả rộng và đường kính của hệ rễ, diện tích mà nó có thể lấy chất dinhdưỡng. Khối lượng đất bị thực vật sử dụng. Tất cả những vấn đề này sẽ được làm sángtỏ trên cơ sở có được số liệu về độ sâu đi vào của rễ và độ rộng của rễ toả ra. 8. Hướng đi của rễ bên và rễ bất định trong đất và trong từng tầng đất, xác địnhtheo góc độ với rễ chính hay với mặt đất. 9. Mức độ phân cành của rễ trong từng tầng. 10. Tỉ lệ rễ lớn nhất, nhỏ nhất trong mỗi tầng và trên phẫu diện đất. 11. Đặc điểm đi vào của rễ trong mỗi tầng đất, điều này có hoàn toàn phụ thuộcvào đặc điểm và tính chất của từng tầng đất. Vì vậy, cần lưu ý về sự phân bố của rễ ởtầng nào đó là đồng đều hay nó chỉ mọc theo những khe, đường do động vật đất tạo ra,do rễ của cây trước đã chết để lại hoặc theo các lớp có nhiều mùn... Xác định vấn đềnày có giá trị lớn cho ngành trồng trọt, đó là vấn đề thay thế cây trồng, trong trườnghợp như vậy rễ cây trồng sau sẽ mọc ra sao ? 12. Hình dạng của rễ (rễ hình gì) và mối quan hệ của nó với các đặc điểm củatầng đất. 13. Hình dạng của phần tận cùng của rễ. Ở đây cần chú ý việc có hay không cácvết tích ngừng sinh trưởng hay bị chết phần tận cùng khi gặp điều kiện bất lợi, có haykhông có hiện tượng tái sinh, nghĩa là sự hình thành mới khi điều kiện thuận lợi - rễnon xuất hiện gần phần tận cùng. 14. Thời gian và đặc điểm của rễ bị chết. Ở đây cần chú ý xem những rễ nào vàchết vào lúc nào, bắt đầu chết từ nguyên nhân nào, tốc độ chết ra sao... Thí dụ ở bọnhoà thảo sống 1 năm, hệ rễ sẽ bắt đầu chết sau khi ra hoa. Có hay không có hiện tượngtái sinh của rễ. 15. Cần xác định thời gian nằm trong trạng thái nghỉ của hệ rễ, nó có ý nghĩa lớnvới đời sống thực vật. Những dấu hiệu chứng tỏ rễ đang ở trạng thái nghỉ đó là trên phần tận cùng củar ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu nghiên cứu quần xã thực vật phần 7 7.2.2. Phương pháp hầm Phương pháp này dùng để nghiên cứu từng cá thể hay từng phần của quần xã chocả cây trồng và tự nhiên. 7.2.2.1. Chuẩn bị hầm (tăng xê) Hầm để nghiên cứu phần dưới đất của thực vật hay mảng thực vật quần xã códạng một cái hào bình thường. Nó thường có dạng hình chữ nhật, có vách dựng đứng.Một góc của hầm phải bắt đầu từ gốc cây, kéo dài gần hết phạm vi phân bố rễ, chiềurộng tuỳ theo, vách đối diện không cần phải dựng đứng. Đất đào lên đổ về phía đốidiện thành quan sát. Độ sâu của hầm thường đạt bằng độ sâu đi vào của rễ mà ta cần quan sát, thườnglà đạt đến mực nước ngầm hay tầng đất đá cứng, thông thường sâu 2m. Chiều dài hầm như trên đã nói, thông thường dài 1,5 - 2m, đôi khi dài vài mét.Chiều rộng khoảng 80 – 100cm. 7.2.2.2. Chuẩn bị thuộc về phần thực vật Với sự trợ giúp phương pháp hầm chúng ta có thể nghiên cứu những đặc điểmhình thái (chỉ một phần nào đó) của phần dưới đất hay quần xã, cụ thể là phần rễ phânbố trên bề mặt vách hầm. Vì vậy, vách hầm phải thẳng, phẳng. Còn tìm hiểu sâu hơntheo chiều ngang là không thể được. Nhưng để hiểu tốt hơn sự phân bố của rễ, ngườinghiên cứu nên khoét sâu vào vách hầm với sự trợ giúp của các loại kim, panh... mộtcách rất thận trọng để gỡ nhẹ đất, làm lộ rễ ra nhiều hơn, sâu hơn, trong một số trườnghợp có thể dùng nước để trợ giúp. Nếu những công việc chuẩn bị này cho thấy hầm nghiên cứu không đáp ứngnhững yêu cầu đặt ra cần phải bỏ lại và làm hầm khác. Vì vậy, trong nghiên cứu phầndưới đất không nên đào đến tận cùng ngay mà nên chia ra nhiều bước, nếu không đápứng khi bỏ đỡ tốn kém sức lực. 7.2.2.3. Nghiên cứu các cơ quan dưới đất của từng cá thể của cây thảo, nửabụi và cây bụi Những điểm cần chú ý khi nghiên cứu phần dưới đất (Theo Salứt, 1950) 1. Vùng phân bố (độ sâu, tầng đất) của thân rễ, thân củ, thân hành và các cơ quankhác đảm nhận chức năng sinh sản sinh dưỡng hoặc là cơ quan dự trữ các chất, nước.Đặc điểm phân bố của các cơ quan này. Ranh giới phía trên và dưới vùng phân bố củanó. 2. Sự phân bố của rễ theo từng tầng đất, độ sâu đạt được của vùng tập trung lớnnhất khối lượng rễ. Có hay không có sự phân tầng theo các tầng đất. 3. Độ lớn và đặc điểm của rễ cái, hướng và độ sâu đi vào của nó, sự thay đổiđường kính theo độ sâu, hiện tượng chết ở phần dưới. Sự xuất hiện rễ bên và độ sâucủa nó, độ nghiêng... Trong trường hợp rễ cái chết cần làm rõ nguyên nhân. Sự hìnhthành rễ trụ, sự thay thế của các rễ bên, rễ bất định. 67 4. Vị trí cổ rễ, sự xuất hiện trên rễ các vảy, nếp gấp, nó hình thành do rễ bị co lạivà do cổ rễ kéo dài ra. 5. Độ sâu đi vào của hệ rễ, quan hệ với mực nước ngầm, độ ẩm của từng tầng, sựcó mặt của lớp trung gian và các tầng, những chướng ngại thuộc lí, hoá đối với sựphân bố của rễ. Để giải quyết những vấn đề này có thể đào sâu hơn vào vách hào. 6. Sự trải rộng ra các bên của phần dưới đất và sự phụ thuộc của nó từ độ râm củaphần trên mặt đất, từ độ ẩm... Đặc điểm hình thái của các rễ nằm ngang. 7. Sự toả rộng và đường kính của hệ rễ, diện tích mà nó có thể lấy chất dinhdưỡng. Khối lượng đất bị thực vật sử dụng. Tất cả những vấn đề này sẽ được làm sángtỏ trên cơ sở có được số liệu về độ sâu đi vào của rễ và độ rộng của rễ toả ra. 8. Hướng đi của rễ bên và rễ bất định trong đất và trong từng tầng đất, xác địnhtheo góc độ với rễ chính hay với mặt đất. 9. Mức độ phân cành của rễ trong từng tầng. 10. Tỉ lệ rễ lớn nhất, nhỏ nhất trong mỗi tầng và trên phẫu diện đất. 11. Đặc điểm đi vào của rễ trong mỗi tầng đất, điều này có hoàn toàn phụ thuộcvào đặc điểm và tính chất của từng tầng đất. Vì vậy, cần lưu ý về sự phân bố của rễ ởtầng nào đó là đồng đều hay nó chỉ mọc theo những khe, đường do động vật đất tạo ra,do rễ của cây trước đã chết để lại hoặc theo các lớp có nhiều mùn... Xác định vấn đềnày có giá trị lớn cho ngành trồng trọt, đó là vấn đề thay thế cây trồng, trong trườnghợp như vậy rễ cây trồng sau sẽ mọc ra sao ? 12. Hình dạng của rễ (rễ hình gì) và mối quan hệ của nó với các đặc điểm củatầng đất. 13. Hình dạng của phần tận cùng của rễ. Ở đây cần chú ý việc có hay không cácvết tích ngừng sinh trưởng hay bị chết phần tận cùng khi gặp điều kiện bất lợi, có haykhông có hiện tượng tái sinh, nghĩa là sự hình thành mới khi điều kiện thuận lợi - rễnon xuất hiện gần phần tận cùng. 14. Thời gian và đặc điểm của rễ bị chết. Ở đây cần chú ý xem những rễ nào vàchết vào lúc nào, bắt đầu chết từ nguyên nhân nào, tốc độ chết ra sao... Thí dụ ở bọnhoà thảo sống 1 năm, hệ rễ sẽ bắt đầu chết sau khi ra hoa. Có hay không có hiện tượngtái sinh của rễ. 15. Cần xác định thời gian nằm trong trạng thái nghỉ của hệ rễ, nó có ý nghĩa lớnvới đời sống thực vật. Những dấu hiệu chứng tỏ rễ đang ở trạng thái nghỉ đó là trên phần tận cùng củar ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu sinh học giáo trình sinh học phương pháp sinh học bí quyết sinh học hướng dẫn sinh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tuyển tập câu hỏi ôn tập vi sinh vật - P11
7 trang 135 0 0 -
0 trang 113 0 0
-
111 trang 105 0 0
-
Luận văn: Thiết kế công nghệ nhà máy xử lý nước thải thành phố Quy Nhơn
100 trang 93 0 0 -
Giáo trình giải thích việc nôn mửa do phản xạ hoặc do trung khu thần kinh bị kích thích p10
5 trang 54 0 0 -
Giáo trình Các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học: Phần 1 - TS. Phan Quốc Kinh
118 trang 42 0 0 -
GIÁO TRÌNH: VI SINH VẬT ĐẠI CƯƠNG
155 trang 40 0 0 -
Loài lưỡng cư ( phần 5 ) Cơ quan tiêu hoá Lưỡng cư (Amphibia)
6 trang 36 0 0 -
Giáo trình công nghệ chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa part 2
21 trang 33 0 0 -
Giáo trình sinh học: Đa dạng sinh học
115 trang 30 0 0