Danh mục

Tài liệu ôn tập môn khoa học chính trị

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 353.16 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 13,000 VND Tải xuống file đầy đủ (18 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lý luận về SXHH, SXHH, TBCN. Vai trò và xu hướng vận động của CNTB. SXHH là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó những người sx ra sản phẩm không phải để tiêu dùng cho mình mà để bán trên thị trường. SXHH là 1 phạm trù lịch sử, không phải con người ngay từ khi sinh ra đã tiến hành. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu ôn tập môn khoa học chính trị Tài liệu ôn tập môn khoa học chính trịCâu 1. L.luận về sxhh, sxhh tbcn. Vtrò & xu hướng v.động của CNTB. Sxhh là kiểu tchức ktế mà trong đó những người sx ra spẩm ko pải để tiêu dùng cho mình mà để bán trênt.trường. sxhh là 1 pạm trù lsử, ko phải c.người ngay từ khi sinh ra đã tiến hành lđ để sx ra hh, mà họ sx nhằm p.vụ chobản thân. Dần dần sxhh ptriển làm cho ktế tự cung tự cấp trở thành ktế hh. Đk ra đời và tồn tại của sxhh là phân cônglđxh và sự tách biệt tương đối về mặt ktế. Phân công lđxh, đây là một đk cho sự ra đời of sxhh, phcông lđxh là sự phân chia lđ xh ra thành các ngành, cáclĩnh vực ktế khác nhau, tạo ra sự chmôn hoá sx thành các ngành nghề khác nhau. Do đó pân công l.đ làm cho mỗingười chỉ sx 1 hay 1 vài s.pẩm. Nhưng nhu cầu csống lại đòi hỏi phải có nhiều s.pẩm. Như vậy phân công l.động 1 mặtlàm cho người sx độc lập với nhau, mặt khác lại tạo ra mối q.hệ phụ thuộc lẫn nhau. Do đó buộc họ phải trao đổis.phẩm cho nhau. Sự tách biệt tương đối về mặt ktế: của những người sx. Trong lsử, tính cách biệt này do các qhsx khác nhau vềtlsx mà khởi thủy là chế độ tư hữu về tlsx quy định. Sau đó, trong đk của sx lớn với sự cách biệt của qsh và qsd, thì sựtách biệt ktế giữa những người sx, giữa các dn thuộc cùng 1 c.độ sở hữu có tính tự chủ k.doanh quy định. Chính doqhsh khác nhau về tlsx, về s.phẩm lđ và những hình thức tách biệt khác nhau về mặt k.tế, về lợi ích đã làm cho l.độngcủa người sx mang tính chất là l.động tư nhân, làm cho sx và tái sx của họ tách biệt với nhau về mặt ktế. trong đk đó,khi muốn tiêu dùng s.phẩm của nhau họ phải thông qua mua-bán s.phẩm, tức là phải trao đổi dưới hình thức hhóa. Hay đk nói trên cho thấy, trong nền sxhh tồn tại mâu thuẫn sau đây: với phân công lao động xh, l.động của họmang t.chất là l.động xh, song với sự tách biệt tương đối về mặt ktế lđộng của họ lại mang tchất tư nhân. Mâu thuẫnnày được gquyết khi sphẩm được trao đổi dưới hình thức hhóa. Sxhh đã ra đời tồn tại & ptriển từ thấp đến cao trong 1số ptsxxh. s Tính chất 2 mặt của lđộng sxhh: đây là 1 trong 2 phát minh vĩ đại của C.Mác. Chính nhờ có phát hiện này màông đã thành công trong việc phân tích hhoá, giá trị tiền tệ. Từ đó làm csở cho việc phân tích cntb và phát hiện ra lýluận gtrị thặng dư. Theo C. Mác tính chất 2 mặt của lđộng sxhh đó là: lđ cụ thể và lđ trừu tượng. Lđộng cụ thể: là lđộng có ích dưới hình thái cụ thể của 1 nghề chuyên môn nhất định. Lđộng cụ thể là 1 phạmtrù vĩnh viễn ko phụ thuộc vào hình thái xh cụ thể nào, nhưng hình thức của lđộng cụ thể lại phụ thuộc vào sự ptriểncủa KHKT, của LLSX và phân công lđộng. Lđộng trừu tượng: là lđộng của người sxhh đã gạt bỏ hình thức cụ thể của nó đi thì còn lại 1 cái chung đồngnhất, đó là sự tiêu phí sức lđộng, tiêu phí bắp thịt, thần kinh của con người. Nếu lđ cụ thể tạo ra gtrị sử dụng thì lđ trừu tượng tạo ra gtrị của hhoá. Chỉ có lđộng sxhh mới có tính chất làlđộng trừu tượng. Do đó lđ trừu tượng là 1 pạm trù l sử. Việc pát hiện ra tính chất 2 mặt của lđsxhh có ý nghĩa rất tolớn, đem lại lý luận cho giá trị-lđ 1 csở khoa học thực sự. Pát hiện về tính 2 mặt của lđsxhh đã giải thích được nhữnghiện tượng phức tạp diễn ra trong thực tế như sự vđộng trái ngược: khối lượng của cải vật chất ngày càng tăng lên , điliền với khối lượng giá trị của nó giảm xuống hay ko t.đổi. Vai trò của sxhh: sxhh ra đời đã đánh dấu 1 bước trong sự ptriển của nhân loại. So với nền ktế tự nhiên trướckia nền ktế hhoá có những ưu thế cụ thể là thúc đẩy llsx ptriển, đẩy mạnh quá trình xh hoá sx, tạo ra nhiều hàng hoáđáp ứng nhu cầu đa dạng cho xh, tạo đk cho sx lớn ra đời. Tiền là sphẩm của lưu thông hhóa đồng thời cũng là hình thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. trên thị trường TBbiểu hiện trước hết bằng 1 số tiền nhất định mặc dù ko phải lúc nào tiền cũng là TB. Với tính cách tiến trong lưu thônghhóa giản đơn, tiền vđộng theo công thức H-T-H; với tính cách là TB tiền vận đông theo công thức T-H-T” Mục đích của lưu thông hhóa giản đơn là giá trị sử dụng, mục đích lưu thông TB là giá trị, giá trị lớn nên tiềnthu về lớn hơn tiền ứng ra . Lưu thông TB là sự lớn lên ko ngừng của giá trị, là giá trị thặng dư nên sự vđộng của nó kocó giới hạn. Lưu thông là quá trình diễn ra các hành vi mua và bán, nếu mua bán ngang giá thì có sự t.đổi hình thái từtiền thành hàng hoặc ngược lại. Trong nền kthh người sx vừa là người mua vừa là người bán… vì vậy lưu thông ko tạora giá trị &giá trị thặng dư, nhưng nếu ko có lưu thông thì ko thể có được giá trị thặng dư, như vậy giá trị thặng dư vừasinh ra trong quá trình lưu thông lại vừa ko thể sinh ra trong quá trình ấy đó chính là mâu thuẫn trong công thức chungcủa TB. Để giải quyết mâu thuẫn đk để tiền biến thành TB là sự tồn tại trên thị trường 1 loại hhóa mà việc sử dụng nócó thể tạo ra giá trị lớn hơn giá trị củ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: