Danh mục

Tài liệu Phân tích kỹ thuật trong thị trường chứng khoán

Số trang: 21      Loại file: doc      Dung lượng: 778.50 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cùng tham khảo tài liệu Phân tích kỹ thuật trong thị trường chứng khoán sẽ giúp bạn hiểu hơn về thị trường chứng khoán Việt Nam, cũng như các chỉ số và các kỹ thuật phân tích chứng khóan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Phân tích kỹ thuật trong thị trường chứng khoán Nhóm 4_NHE_K10 LỜI MỞ ĐẦU Thị trường chứng khoán đang trở thành một điểm nóng thu hút sự quan tâm rất lớn của mọi đối tượng trong xã hội. Cùng với sự quan tâm đó, gi ới tham gia thị trường chứng khoán cũng bắt đầu quan tâm đến những kĩ thuật ứng dụng trong phân tích và đánh giá để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp. Hai hệ thống kĩ thuật phân tích được nói đến nhiều nh ất là phân tích cơ b ản và phân tích kĩ thuật. Trong khi đa số chúng ta đều ít nhi ều có nh ững ki ến thức nhất định về phân tích cơ bản thì số lượng người hiểu và n ắm v ề phân tích kĩ thuật còn hạn chế, hơn thế nữa khả năng ứng dụng và tính chính xác của nó còn là một vấn đề đang bàn cãi hàng trăm năm nay. Để các bạn có kiến thức nhất định về khía cạnh phân tích kĩ thuật, chúng tôi xin cung cấp một số thông tin cơ bản về phân tích kỹ thuật. I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 1 Nhóm 4_NHE_K10 Lịch sử của Phân tích kỹ thuật bắt nguồn từ cách đây hơn 100 năm, t ừ một người tên là Charles H. Dow. Ông là người đã sáng lập lên tạp chí phố Wall (The Wall Street Journal). Sau nhiều năm nghiên cứu, năm 1884 ông đ ưa ra chỉ số bình quân của giá đóng cửa của 11 cổ phi ếu quan trọng nh ất th ị trường Mĩ thời gian đó. William Peter Hamilton là người th ực s ự mang lại sức sống cho những nghiên cứu của Dow bằng việc tiếp tục nghiên cứu và xuất bản cuốn sách “The Stock Market Barometer” (Phong vũ biểu thị trường chứng khoán) vào năm 1922. Suốt những năm 1920 và 1930, Richard W. Schabacker là người đã đã đi sâu vào những nghiên cứu của Dow và Hamilton, Schabacker là người đã đưa ra khái niệm đầu tiên về Phân tích kỹ thuật. Schabacker từng là chủ biên của tạp chí Forbes nổi tiếng. Ông chỉ ra rằng những dấu hiệu mà lý thuyết Dow đưa ra được với ch ỉ số bình quân th ị trường vẫn giữ nguyên giá trị và tầm quan trọng khi áp dụng vào đồ thị của từng cổ phiếu riêng lẻ. Điều này đã được ông th ể hiện và ch ứng minh trong cuốn sách của mình: “Stock Market Theory and Practice, Technical Market Analysis and Stock Market Profit”. Như vậy những cơ sở đầu tiên của Phân tích kỹ thuật đã xuất hiện từ trong lý thuyết Dow, nhưng phải đến Schabacker – người cha của Phân tích kỹ thuật hiện đại tiếp đó là Edward và Magee với “Technical Analysis of Stock Trend” (cuốn sách đã đ ược tái b ản 8 lần) và ngày nay là John Murphy, Jack Schwager, Martin Pring, … thì mới thực sự ra đời cái tên “Phân tích kỹ thuật ” và đ ược nâng cao, t ổng k ết thành một hệ thống lý luận quan trọng trong phân tích đầu tư trên th ị trường ch ứng khoán nói riêng và thị trường tài chính nói chung. Vậy phân tích kỹ thuật là gì? “Phân tích kỹ thuật là việc nghiên cứu giá, với công c ụ c ơ b ản là bi ểu đồ, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư…” 2 Nhóm 4_NHE_K10 II. CÁC CHỈ SỐ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 1. Chỉ số RSI. Năm 1978 J. Welles Wilder giới thiệu chỉ số RSI, từ đó đ ến nay RSI và trở thành một trong các chỉ số phổ biến và hiệu quả được sử dụng trong phân tích kỹ thuật. Đây là một chỉ số thuộc nhóm các ph ương pháp t ương quan phản ánh tương quan sức mạnh sự tăng giá và giảm giá trong một thời kỳ. 1.1 . Định nghĩa: Hiện nay RSI là một trong những chỉ số được các tay buôn chứng khoán sử dụng rộng rãi và thường xuyên xuất hiện trong các phần mềm phân tích kĩ thuật. Chúng tôi xin được giới thiệu những điều cơ bản nh ất về ch ỉ số này. RSI trước hết là một chỉ số cho biết xu hướng biến động c ủa một loại cổ phiếu hay hàng hóa hoặc chỉ số thị trường. Đây không ph ải là chỉ số đo lường mức độ khác biệt của một cổ phi ếu hay ch ỉ s ố này so với một cố phiếu hay chỉ số thị trường khác. RSI chỉ đơn thuần so sánh một cổ phiếu với chính nó, cho thấy sự vận động qua th ời gian. Nhìn chung, RSI được sử dụng phổ biến trong phân tích kĩ thu ật cho th ị trường chứng khoán, ít khi được sử dụng trong thị trường hàng hóa và thị trường tương lai. 1.2. Tính toán RSI: Trong đó: X là số phiên giao dịch liền trước phiên giao dịch hiện tại, được sử dụng để thu thập số liệu tính toán. 3 Nhóm 4_NHE_K10 RSI phản ánh mối quan hệ giữa sức tăng giá và sức giảm giá c ủa một CP trong một thời kỳ xác định bằng cách lấy tỷ số giá trung bình c ủa các phiên tăng và giá trung bình các phiên giảm trong thời kỳ đó. Gọi n là số các phiên trong thời kỳ xác định cần tính RSI. Gọi giá trung bình các phiên tăng trong n phiên là AIn = Tổng giá các phiên tăng / n Gọi giá trung bình các phiên giảm trong n phiên là ADn = T ổng giá các phiên giảm / n Chỉ số sức bền tương đối được tính bằng công thức: RSI = 100 – 100 / (1 + RS) (1) Trong đó: RS = AIn / ADn là tỷ số giá trung bình các phiên tăng và giá trung bình các phiên giảm Xét ví dụ về một phương pháp phân tích kỹ thuật sử dụng trung bình động. Giá CK trong 5 phiên đến ngày 18/05/2007 của Công ty cổ phần nhựa Đồng Nai – Mã CK DNP Thay %thay Khối lượng Ngày Giá đổi đổi 18/05 76.000 2.000 2,70% 56.350 17/05 74.000 2.000 2,78% 36.190 16/05 72.000 -3.500 -4,64% 43.350 15/05 75.500 3.500 4,86% 30.550 14/05 72.000 3.000 4,35% 52.750 (Nguồn SSI) Trung bình sự thay đổi giá các phiên tăng trong 5 phiên AG = (2.000 + 2.000 + 3.500 + 3.000) / 5 = 2.100 Trung bình sự thay đổi giá các phiên giảm trong 5 phiên AL = (3.500) / 5 = 700 4 Nhó ...

Tài liệu được xem nhiều: