TÀI LIỆU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY
Số trang: 13
Loại file: docx
Dung lượng: 61.44 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các nhà kinh tế học cho rằng: một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh, ỏ mức bền vững phải dựa trên 3 trục cơ bản là áp dụng khoa học công nghệ mới, phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó phát triển nguồn nhân lực là then chốt nhất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY CHƯƠNG 1: 1.3. Vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển KT-XH Các nhà kinh tế học cho rằng: một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh, ỏ mức bền vững phải dựa trên 3 trục cơ bản là áp dụng khoa học công nghệ mới, phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó phát triển nguồn nhân lực là then chốt nhất. Trong các kỳ đại hội đại biểu toàn quốc của đảng, cũng đã khẳng định trong các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội thì nguồn nhân lực đóng vai trò hàng đầu và quyết định đến sự thành công trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Nhận thức về vai trò của nguồn nhân lực đối với sự tăng và phát triển không giống nhau. Bởi vì mỗi thời kỳ, giai đoạn lịch sử khác nhau thì có những điều kiện – hoàn cảnh – tiền đề khác nhau. Bước khởi đầu của cuộc cách mạng công nghiệp người ta cho rằng: Điều kiện tự nhiên thuận lợi chính là yếu tố quan trọng nhất cho sự phát triển. lúc này yếu tố con người được che lấp bởi những lợi thế tuyệt đối về tự nhiên. Sang giai đoạn những năm 60, sau khi khoa học kỹ thuật đạt được những thành tựu đáng kể, đem lại cho năng suất lao động cao, thì lúc này máy móc, trang thiết bị được đặt lên hang đầu và phân bố con người phụ thuộn vào công nghệ kỹ thuật. Nhưng cùng với sự tiến bố của lịch sử con người đã nhận thức rằng: tài nguyên thiên nhiên cho dù có đa dạng, phong phú đến đâu với nhu cầu ngày càng cao của xã hội thì nó cũng dần cạn kiệt; máy móc có hiện đại mà không có người sử dụng thì cũng không mang lại hiệu quả và chỉ có khai thác ở con người mới vô tận. Bởi vì chính con người là sang tạo ra lịch sử. Đúng vậy, các nguồn lực như vốn, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nó chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng mà không có sức mạnh tự thân và phát huy hiệu quả nếu không có hoạt động ý thức con người. Hơn nữa, chúng là những nguồn lực hữu hạn, sẽ bị cạn kiệt trong quá trình khai thác và sử dụng. Một nguồn lực có thể sang tạo ra các máy móc, thiết bị có thể sử dụng và điều khiển nó, mang tính trí tuệ, nguồn lực vô hạn đó chính là nguồn nhân lực. Nó ngày càng khẳng định vị trí của mình bởi sự chinh phục và cải tạo tự nhiên; khám phá những tài nguyên vốn không có sẵn trong tự nhiên. Bước sang giai đoạn mới vào những năm 90 đến nay, khi cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đạt được những thành tựu ngoài sức tưởng tượng của con người, thì vai trò quyết định của con người là không gì có thể phủ nhận được. Trong lý thuyết Mác khi nói về CNTB cũng khẳng định rằng, CNTB dù có những máy móc, trang thiết bị hiện đại nếu không có nhân tố con người sử dụng thì chúng cũng là những vật vô tri vô giác, là vật chết đó mà thôi. Luận điểm này của Mác đã bác bỏ quan niệm cho rằng: Máy móc tạo ra tất cả của cải chứ không phải lao động. Để một công ty hoạt động phát triển và thành công, cần phải có điều hành năng động trong cơ cấu tổ chức và ở tất cả các khâu, các cấp quản lý, cùng với đội ngũ công nhân có tay nghề và ý thức lao động tốt. Đối với Việt Nam, Đảng và nhà nước ta đã xác định, trong các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội như lao động, tài nguyên thiên nhiên, vị trị địa lý, công nghệ và nguồn từ bên ngoài thì nguồn lao động và con người là lợi thế về nguồn lucwcj quan trọng nhất. Đây chính là khâu đột phá để đẩy nhanh và vững chắc trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước. 1.4. Xu hướng phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam Từ thực tiễn trong nước và kinh nghiệm của thế giới có th ể thấy rằng, vi ệc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện thực tế của nước ta có ý nghĩa hết sức quan trọng và cũng là yêu cầu bức thiết hiện nay. Chi ến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 cũng nêu rõ cần tập trung t ạo đ ột phá “phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt ch ẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nh ập kinh t ế qu ốc tế. Vấn đề hiện nay là cần hiện thực hóa Chiến lược bằng các bi ện pháp, hành động cụ thể. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy rõ, coi trọng và quyết tâm thực thi chính sách giáo dục - đào tạo phù hợp là nhân tố quy ết định tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển nhanh và bền vững. Phát triển nguồn nhân lực cần đi đôi với xây dựng và hoàn thi ện h ệ th ống giá tr ị của con người trong thời đại hiện nay như trách nhiệm công dân, tinh thần học tập, trau dồi tri thức; có ý thức và năng lực làm chủ bản thân, làm ch ủ xã h ội; sống có nghĩa tình, có văn hóa, có lý tưởng. Đây cũng là nh ững giá tr ị truy ền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, rất cần được tiếp tục phát huy trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là đối với thế hệ trẻ. Phát triển nguồn nhân lực phải gắn với nâng cao chất l ượng chăm sóc s ức kh ỏe người dân, chính sách lương - thưởng, bảo đảm an sinh xã hội. Đại hội XI đã đề cập tới việc cụ thể hóa những hoạt động của lĩnh vực này nh ằm nâng cao ch ất lượng và hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân, đáp ứng yêu cầu của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức trong bối c ảnh hội nhập, cạnh tranh gay gắt và yêu cầu cường độ lao động cao. Cải thiện và tăng cường thông tin về các nguồn nhân lực theo h ướng rộng rãi và dân chủ, làm cho mọi người thấy được tầm quan trọng của vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở nước ta và trên thế giới 1.5. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực một số địa phương ở Việt Nam 1.5.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh Hiện nay thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất Việt Nam với dân số khoảng 8 triệu người với cơ cấu dân số khá trẻ, năm 2010 - 2011 lực lượng lao động qua đào tạo nghề chiếm tỷ lệ 58% tổng số lao động. Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật có trình độ Đại học: 9,35%; Cao đẳng: 1,67%; Trung cấp: 4,37 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY CHƯƠNG 1: 1.3. Vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển KT-XH Các nhà kinh tế học cho rằng: một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh, ỏ mức bền vững phải dựa trên 3 trục cơ bản là áp dụng khoa học công nghệ mới, phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó phát triển nguồn nhân lực là then chốt nhất. Trong các kỳ đại hội đại biểu toàn quốc của đảng, cũng đã khẳng định trong các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội thì nguồn nhân lực đóng vai trò hàng đầu và quyết định đến sự thành công trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Nhận thức về vai trò của nguồn nhân lực đối với sự tăng và phát triển không giống nhau. Bởi vì mỗi thời kỳ, giai đoạn lịch sử khác nhau thì có những điều kiện – hoàn cảnh – tiền đề khác nhau. Bước khởi đầu của cuộc cách mạng công nghiệp người ta cho rằng: Điều kiện tự nhiên thuận lợi chính là yếu tố quan trọng nhất cho sự phát triển. lúc này yếu tố con người được che lấp bởi những lợi thế tuyệt đối về tự nhiên. Sang giai đoạn những năm 60, sau khi khoa học kỹ thuật đạt được những thành tựu đáng kể, đem lại cho năng suất lao động cao, thì lúc này máy móc, trang thiết bị được đặt lên hang đầu và phân bố con người phụ thuộn vào công nghệ kỹ thuật. Nhưng cùng với sự tiến bố của lịch sử con người đã nhận thức rằng: tài nguyên thiên nhiên cho dù có đa dạng, phong phú đến đâu với nhu cầu ngày càng cao của xã hội thì nó cũng dần cạn kiệt; máy móc có hiện đại mà không có người sử dụng thì cũng không mang lại hiệu quả và chỉ có khai thác ở con người mới vô tận. Bởi vì chính con người là sang tạo ra lịch sử. Đúng vậy, các nguồn lực như vốn, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nó chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng mà không có sức mạnh tự thân và phát huy hiệu quả nếu không có hoạt động ý thức con người. Hơn nữa, chúng là những nguồn lực hữu hạn, sẽ bị cạn kiệt trong quá trình khai thác và sử dụng. Một nguồn lực có thể sang tạo ra các máy móc, thiết bị có thể sử dụng và điều khiển nó, mang tính trí tuệ, nguồn lực vô hạn đó chính là nguồn nhân lực. Nó ngày càng khẳng định vị trí của mình bởi sự chinh phục và cải tạo tự nhiên; khám phá những tài nguyên vốn không có sẵn trong tự nhiên. Bước sang giai đoạn mới vào những năm 90 đến nay, khi cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đạt được những thành tựu ngoài sức tưởng tượng của con người, thì vai trò quyết định của con người là không gì có thể phủ nhận được. Trong lý thuyết Mác khi nói về CNTB cũng khẳng định rằng, CNTB dù có những máy móc, trang thiết bị hiện đại nếu không có nhân tố con người sử dụng thì chúng cũng là những vật vô tri vô giác, là vật chết đó mà thôi. Luận điểm này của Mác đã bác bỏ quan niệm cho rằng: Máy móc tạo ra tất cả của cải chứ không phải lao động. Để một công ty hoạt động phát triển và thành công, cần phải có điều hành năng động trong cơ cấu tổ chức và ở tất cả các khâu, các cấp quản lý, cùng với đội ngũ công nhân có tay nghề và ý thức lao động tốt. Đối với Việt Nam, Đảng và nhà nước ta đã xác định, trong các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội như lao động, tài nguyên thiên nhiên, vị trị địa lý, công nghệ và nguồn từ bên ngoài thì nguồn lao động và con người là lợi thế về nguồn lucwcj quan trọng nhất. Đây chính là khâu đột phá để đẩy nhanh và vững chắc trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước. 1.4. Xu hướng phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam Từ thực tiễn trong nước và kinh nghiệm của thế giới có th ể thấy rằng, vi ệc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện thực tế của nước ta có ý nghĩa hết sức quan trọng và cũng là yêu cầu bức thiết hiện nay. Chi ến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 cũng nêu rõ cần tập trung t ạo đ ột phá “phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt ch ẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nh ập kinh t ế qu ốc tế. Vấn đề hiện nay là cần hiện thực hóa Chiến lược bằng các bi ện pháp, hành động cụ thể. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy rõ, coi trọng và quyết tâm thực thi chính sách giáo dục - đào tạo phù hợp là nhân tố quy ết định tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển nhanh và bền vững. Phát triển nguồn nhân lực cần đi đôi với xây dựng và hoàn thi ện h ệ th ống giá tr ị của con người trong thời đại hiện nay như trách nhiệm công dân, tinh thần học tập, trau dồi tri thức; có ý thức và năng lực làm chủ bản thân, làm ch ủ xã h ội; sống có nghĩa tình, có văn hóa, có lý tưởng. Đây cũng là nh ững giá tr ị truy ền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, rất cần được tiếp tục phát huy trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là đối với thế hệ trẻ. Phát triển nguồn nhân lực phải gắn với nâng cao chất l ượng chăm sóc s ức kh ỏe người dân, chính sách lương - thưởng, bảo đảm an sinh xã hội. Đại hội XI đã đề cập tới việc cụ thể hóa những hoạt động của lĩnh vực này nh ằm nâng cao ch ất lượng và hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân, đáp ứng yêu cầu của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức trong bối c ảnh hội nhập, cạnh tranh gay gắt và yêu cầu cường độ lao động cao. Cải thiện và tăng cường thông tin về các nguồn nhân lực theo h ướng rộng rãi và dân chủ, làm cho mọi người thấy được tầm quan trọng của vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở nước ta và trên thế giới 1.5. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực một số địa phương ở Việt Nam 1.5.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh Hiện nay thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất Việt Nam với dân số khoảng 8 triệu người với cơ cấu dân số khá trẻ, năm 2010 - 2011 lực lượng lao động qua đào tạo nghề chiếm tỷ lệ 58% tổng số lao động. Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật có trình độ Đại học: 9,35%; Cao đẳng: 1,67%; Trung cấp: 4,37 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phát triển nguồn lực kinh tế xã hội đời sống lao động phát triển kinh tế phát triển xã hội khoa học kĩ thuậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 270 0 0 -
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 215 0 0 -
Lý thuyết kinh tế và những vấn đề cơ bản: Phần 2
132 trang 193 0 0 -
Giáo trình Giáo dục quốc phòng an ninh (Dùng cho hệ cao đẳng nghề - Tái bản lần thứ ba): Phần 2
98 trang 172 0 0 -
Những lợi thế và khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế miền tây Nghệ An
5 trang 150 0 0 -
Bài giảng Chính trị - Bài 5: Phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, con người ở Việt Nam
33 trang 122 0 0 -
Mối quan hệ giữa dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngoại thương tại Việt Nam
19 trang 121 0 0 -
Những giải pháp chủ yếu phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ
13 trang 119 0 0 -
Đề tài Quy trình sản xuất xúc xích xông khói
86 trang 114 0 0 -
Nội dung cơ bản của khái niệm xung đột xã hội
7 trang 111 0 0