Tài liệu phổ biến pháp luật về trẻ em
Số trang: 38
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.25 MB
Lượt xem: 31
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu phổ biến pháp luật về trẻ em gồm có 2 phần chính như sau: Hỏi – Đáp pháp luật về trẻ em; Tình huống pháp luật về trẻ em. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu phổ biến pháp luật về trẻ em THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH AN GIANG SỞ TƯ PHÁP TÀI LIỆU PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ TRẺ EM (Ảnh sưu tầm) NĂM 2022 1 LỜI NÓI ĐẦU Thời gian qua, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trẻ em luôn được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện, đạt được nhiều kết quả rất tích cực, từng bước nâng cao nhận thức, đảm bảo môi trường sống an toàn và đẩy mạnh hơn nữa công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19; phòng, ngừa, khắc phục tình trạng trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục, bị dụ dỗ tham gia lao động sớm, bị tai nạn thương tích nhất là đuối nước và trẻ em có nguy cơ lao động sớm… Nhằm thực hiện có hiệu quả Công văn số 430/UBND-KGVX ngày 04/5/2022 của UBND tỉnh An Giang về việc tăng cường thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh, Sở Tư pháp - cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh An Giang tổ chức biên soạn Tài liệu phổ biến pháp luật về trẻ em. Nội dung Tài liệu gồm 2 phần: - Phần I: Hỏi – Đáp pháp luật về trẻ em. - Phần II: Tình huống pháp luật về trẻ em. Chúng tôi hy vọng nội dung Tài liệu sẽ bổ ích, trang bị những kiến thức pháp luật cơ bản nhất đến quý bạn đọc, góp phần thực hiện tốt các quy định pháp luật về trẻ em. Trong quá trình biên soạn Tài liệu, mặc dù chúng tôi đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót; Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý bạn đọc. Xin trân trọng cám ơn! 2 PHẦN I HỎI – ĐÁP VỀ LUẬT TRẺ EM Luật trẻ em được được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 05 tháng 4 năm 2016. Luật này có 07 chương với 106 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2017 và thay thế Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em số 25/2004/QH11 Hỏi: Thế nào là trẻ em? Đáp: Điều 1 Luật trẻ em quy định trẻ em là người dưới 16 tuổi. Quy định “trẻ em là người dưới 16 tuổi” nghĩa là không giới hạn trẻ em là công dân Việt Nam, mà đối tượng áp dụng của Luật còn bao gồm cả trẻ em là người nước ngoài cư trú tại việt Nam. Hỏi: Theo Luật trẻ em, những hành vi nào bị nghiêm cấm? Đáp: Điều 6 Luật trẻ em quy định nghiêm cấm những hành vi sau đây: 1. Tước đoạt quyền sống của trẻ em. 2. Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. 3. Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em. 4. Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn. 5. Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác. 6. Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình. 7. Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền. 8. Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc Điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em. 9. Bán cho trẻ em hoặc cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm không bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em. 10. Cung cấp dịch vụ Internet và các dịch vụ khác; sản xuất, sao chép, lưu hành, vận hành, phát tán, sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò chơi và những sản phẩm khác phục vụ đối tượng trẻ em nhưng có nội dung ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em. 1 11. Công bố, Tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em. 12. Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi. 13. Đặt cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ gần cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, Điểm vui chơi, giải trí của trẻ em hoặc đặt cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, Điểm vui chơi, giải trí của trẻ em gần cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ. 14. Lấn chiếm, sử dụng cơ sở hạ tầng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí và hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em sai Mục đích hoặc trái quy định của pháp luật. 15. Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, Điều trị trẻ em có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm. Hỏi: Luật trẻ em quy định như thế nào về trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt? Đáp: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em không đủ điều kiện thực hiện được quyền sống, quyền được bảo vệ, quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, quyền học tập, cần có sự hỗ trợ, can thiệp đặc biệt của Nhà nước, gia đình và xã hội để được an toàn, hòa nhập gia đình, cộng đồng (Khoản 10 Điều 4 Luật trẻ em). Điều 10 Luật trẻ em cũng quy định trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm các nhóm sau đây: a) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ; b) Trẻ em bị bỏ rơi; c) Trẻ em không nơi nương tựa; d) Trẻ em khuyết tật; đ) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS; e) Trẻ em vi phạm pháp luật; g) Trẻ em nghiện ma túy; 2 h) Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; i) Trẻ em bị tổn hại nghiê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu phổ biến pháp luật về trẻ em THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH AN GIANG SỞ TƯ PHÁP TÀI LIỆU PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ TRẺ EM (Ảnh sưu tầm) NĂM 2022 1 LỜI NÓI ĐẦU Thời gian qua, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trẻ em luôn được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện, đạt được nhiều kết quả rất tích cực, từng bước nâng cao nhận thức, đảm bảo môi trường sống an toàn và đẩy mạnh hơn nữa công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19; phòng, ngừa, khắc phục tình trạng trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục, bị dụ dỗ tham gia lao động sớm, bị tai nạn thương tích nhất là đuối nước và trẻ em có nguy cơ lao động sớm… Nhằm thực hiện có hiệu quả Công văn số 430/UBND-KGVX ngày 04/5/2022 của UBND tỉnh An Giang về việc tăng cường thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh, Sở Tư pháp - cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh An Giang tổ chức biên soạn Tài liệu phổ biến pháp luật về trẻ em. Nội dung Tài liệu gồm 2 phần: - Phần I: Hỏi – Đáp pháp luật về trẻ em. - Phần II: Tình huống pháp luật về trẻ em. Chúng tôi hy vọng nội dung Tài liệu sẽ bổ ích, trang bị những kiến thức pháp luật cơ bản nhất đến quý bạn đọc, góp phần thực hiện tốt các quy định pháp luật về trẻ em. Trong quá trình biên soạn Tài liệu, mặc dù chúng tôi đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót; Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý bạn đọc. Xin trân trọng cám ơn! 2 PHẦN I HỎI – ĐÁP VỀ LUẬT TRẺ EM Luật trẻ em được được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 05 tháng 4 năm 2016. Luật này có 07 chương với 106 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2017 và thay thế Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em số 25/2004/QH11 Hỏi: Thế nào là trẻ em? Đáp: Điều 1 Luật trẻ em quy định trẻ em là người dưới 16 tuổi. Quy định “trẻ em là người dưới 16 tuổi” nghĩa là không giới hạn trẻ em là công dân Việt Nam, mà đối tượng áp dụng của Luật còn bao gồm cả trẻ em là người nước ngoài cư trú tại việt Nam. Hỏi: Theo Luật trẻ em, những hành vi nào bị nghiêm cấm? Đáp: Điều 6 Luật trẻ em quy định nghiêm cấm những hành vi sau đây: 1. Tước đoạt quyền sống của trẻ em. 2. Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. 3. Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em. 4. Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn. 5. Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác. 6. Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình. 7. Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền. 8. Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc Điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em. 9. Bán cho trẻ em hoặc cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm không bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em. 10. Cung cấp dịch vụ Internet và các dịch vụ khác; sản xuất, sao chép, lưu hành, vận hành, phát tán, sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò chơi và những sản phẩm khác phục vụ đối tượng trẻ em nhưng có nội dung ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em. 1 11. Công bố, Tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em. 12. Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi. 13. Đặt cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ gần cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, Điểm vui chơi, giải trí của trẻ em hoặc đặt cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, Điểm vui chơi, giải trí của trẻ em gần cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ. 14. Lấn chiếm, sử dụng cơ sở hạ tầng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí và hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em sai Mục đích hoặc trái quy định của pháp luật. 15. Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, Điều trị trẻ em có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm. Hỏi: Luật trẻ em quy định như thế nào về trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt? Đáp: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em không đủ điều kiện thực hiện được quyền sống, quyền được bảo vệ, quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, quyền học tập, cần có sự hỗ trợ, can thiệp đặc biệt của Nhà nước, gia đình và xã hội để được an toàn, hòa nhập gia đình, cộng đồng (Khoản 10 Điều 4 Luật trẻ em). Điều 10 Luật trẻ em cũng quy định trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm các nhóm sau đây: a) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ; b) Trẻ em bị bỏ rơi; c) Trẻ em không nơi nương tựa; d) Trẻ em khuyết tật; đ) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS; e) Trẻ em vi phạm pháp luật; g) Trẻ em nghiện ma túy; 2 h) Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; i) Trẻ em bị tổn hại nghiê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Pháp luật về trẻ em Tài liệu phổ biến pháp luật về trẻ em Giáo dục pháp luật Tình huống pháp luật về trẻ em Chăm sóc sức khỏe cho trẻ emGợi ý tài liệu liên quan:
-
50 trang 160 0 0
-
Hỏi đáp pháp luật về thanh niên (tỉnh Kon Tum)
205 trang 64 0 0 -
Chuyên đề thực tập: Vai trò của Sở Tư pháp trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
25 trang 61 0 0 -
Quyết định số: 1382/QĐ-BXD năm 2016
4 trang 45 0 0 -
4 trang 45 0 0
-
18 trang 41 0 0
-
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho sinh viên trường Đại học Quảng Nam
6 trang 41 0 0 -
115 trang 40 0 0
-
6 trang 39 0 0
-
12 trang 38 0 0