TÀI LIỆU RỐI LOẠN LIPID MÁU
Số trang: 23
Loại file: pdf
Dung lượng: 175.62 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Rối loạn lipid máu (RLLM) thường gặp và là yếu tố nguy cơ quan trọng của bệnh động mạch vành (BMV) và các bệnh xơ vữa mạch máu khác. Sự can thiệp bằng chế độ ăn và thuốc làm giảm mức LDL - cholesterol đã chứng minh làm giảm các biến cố và tử vong của BMV. Theo nghiên cứu Framingham, giảm mức cholesterol 10% làm giảm tần suất mắc bệnh và tử vong của BMV 2%.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU RỐI LOẠN LIPID MÁU RỐI LOẠN LIPID MÁU Rối loạn lipid máu (RLLM) thường gặp và là yếu tố nguy cơ quan trọng của bệnhđộng mạch vành (BMV) và các bệnh xơ vữa mạch máu khác. Sự can thiệp bằng chế độăn và thuốc làm giảm mức LDL - cholesterol đã chứng minh làm giảm các biến cố và tửvong của BMV. Theo nghiên cứu Framingham, giảm mức cholesterol 10% làm giảmtần suất mắc bệnh và tử vong của BMV 2%.I. LIPID VÀ LIPOPROTEIN Lipid không hoà tan trong nước, vì vậy cholesterol và Triglycerid được vậnchuyển trong dòng máu bởi những phức hợp đại phân tử gọi là Lipoprotein. Những hạthình cầu này, có lõi lipid trung tính bao gồm triglycerid và cholesteryl ester, được baobọc bởi một lớp phospholipid và những protein đặc hiệu (còn gọi là apolipoprotein)nằm trên bề mặt, có chức năng ổn định cấu trúc của hạt và trực tiếp tương tác với cácenzym, protein vận chuyển lipid và các thụ thể ở bề mặt tế bào gan và mô ngoại biên. Có 5 loại lipoprotein chính trong máu, dựa vào tỷ trọng của chúng : Chylomicron là những hạt rất lớn được tổng hợp ở ruột non sau ăn và vận - chuyển mỡ ngoại sinh trong chế độ ăn (chủ yếu là triglycerid và m ột lượng nhỏ cholesterol) tới gan và mô ngoại biên. Men lipoprotein lipase (LPL) sẽ lấy đi triglycerid từ hạt. Phần thừa chylomicron được hấp thu bởi thụ thể LDL và được chuyển hóa ở gan Very – low – density – lipoprotein (VLDL) được tổng hợp và tiết ra bởi gan và- vận chuyển triglycerid nội sinh (được tạo thành ở gan từ acid béo tự do trong huyết tương) tới mô ngoại biên. Ở mô mỡ và cơ, trilycerid được lấy đi bởi men lipoprotein lipase, để lại một hạt gọi là intermediate – density – lipoprotein (LDL) IDL : Có thể gắn với tế bào gan và được dị hoá hoặc bị lấy th êm triglycerid tạo- thành hạt low – density – lipoprotein (LDL) LDL là lipoprotein chuyên ch ở chính của cholesterol, phân phối cholesterol tới- mô ngoại biên và gan. Nồng độ LDL trong máu đ ược điều hoà bởi thụ thể LDL của gan và bởi men quy định tốc độ trong con đ ường sinh tổng hợp cholesterol : 3-hydroxy glutaryl coenzym A (HMG – CoA) reductase. Một số cholesterol được tổng hợp ở gan, được chuyển thành acid mật và được bài tiết trong mật. Cholesterol và acid mật được tái hấp thu qua giai đoạn cuối hồi tràng và trở lại tuần hoàn (chu kỳ gan - ruột) LDL là lipoprotein chính sinh xơ vữa. High – density – lipoprotein (HDL) được tạo ra bởi gan và ruột, vận chuyển - cholesterol từ mô ngoại biên trở về gan bởi sự vận chuyển cholesterol ngược, do đó HDL có hiệu quả bảo vệ tim và nồng độ tỉ lệ nghịch với nguy cơ BMV.II. ĐỊNH NGHĨA Rối loạn lipid máu có thể được định nghĩa như sự tăng bất thường cholesterol/ hoặcTriglycerid trong máu, sự giảm HDL - cholesterol.III. NGUYÊN NHÂN RLLM có thể do di truyền (nguyên phát) hoặc do hậu quả của những bệnh kháchoặc do thuốc (thứ phát) 1. RLLM nguyên phát : Tăng cholesterol máu đa gien là dạng thường gặp nhất, có mức - cholesterol trong máu cao và m ức triglycerid máu bình thường. Tăng lipid máu hỗn hợp gia đình : Có tỉ lệ lưu hành 1/200 và có tăng mức - cholesterol và triglycerid máu hỗn hợp. Tăng cholesterol máu gia đình : di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường - và do khiếm khuyết thụ thể LDL trong máu. Tỉ lệ lưu hành khoảng 1/500 Dạng động hợp tử có mức cholesterol > 1.000mg/dl và có thể xuất hiện BMV ở tuổi thiếu niên. Tăng triglycerid máu gia đình : Cũng di truyền trội trên nhiễm sắc thể - thường. Có thể gây viêm tụy cấp và u vàng phát ban. Những nhóm rối loạn lipid máu khác hiếm gặp. -2 . RLLM thứ phát : - Suy giáp Đái tháo đường kiểm soát không tốt - Hội chứng Cushing - Suy thận mạn và đặc biệt bệnh thận giai đoạn cuối - Hội chứng thận hư - Bệnh gan tắc nghẽn - Xơ gan ứ mật nguyên phát - Rượu - Thuốc : Lợi tiểu thiazid, ức chế bêta, glucocorticoid, estrogen tổng - hợpIV. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG Hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể đặc hiệu.Hiếm hơn, bệnh nhân bị RLLM gia đình có thể có u vàng ở da và u vàng ở gân như gânbánh chè, gân gót và gân duỗi bàn tay. RLLM thường được chẩn đoán bởi tầm soát xét nghiệm th ường quy ở bệnh nhânkhông có triệu chứng.V. TẦM SOÁT VÀ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU Hướng dẫn của chương trình giáo dục cholesterol quốc gia về phát hiện, đánh giávà điều trị tăng cholesterol máu ở người lớn (the natio ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU RỐI LOẠN LIPID MÁU RỐI LOẠN LIPID MÁU Rối loạn lipid máu (RLLM) thường gặp và là yếu tố nguy cơ quan trọng của bệnhđộng mạch vành (BMV) và các bệnh xơ vữa mạch máu khác. Sự can thiệp bằng chế độăn và thuốc làm giảm mức LDL - cholesterol đã chứng minh làm giảm các biến cố và tửvong của BMV. Theo nghiên cứu Framingham, giảm mức cholesterol 10% làm giảmtần suất mắc bệnh và tử vong của BMV 2%.I. LIPID VÀ LIPOPROTEIN Lipid không hoà tan trong nước, vì vậy cholesterol và Triglycerid được vậnchuyển trong dòng máu bởi những phức hợp đại phân tử gọi là Lipoprotein. Những hạthình cầu này, có lõi lipid trung tính bao gồm triglycerid và cholesteryl ester, được baobọc bởi một lớp phospholipid và những protein đặc hiệu (còn gọi là apolipoprotein)nằm trên bề mặt, có chức năng ổn định cấu trúc của hạt và trực tiếp tương tác với cácenzym, protein vận chuyển lipid và các thụ thể ở bề mặt tế bào gan và mô ngoại biên. Có 5 loại lipoprotein chính trong máu, dựa vào tỷ trọng của chúng : Chylomicron là những hạt rất lớn được tổng hợp ở ruột non sau ăn và vận - chuyển mỡ ngoại sinh trong chế độ ăn (chủ yếu là triglycerid và m ột lượng nhỏ cholesterol) tới gan và mô ngoại biên. Men lipoprotein lipase (LPL) sẽ lấy đi triglycerid từ hạt. Phần thừa chylomicron được hấp thu bởi thụ thể LDL và được chuyển hóa ở gan Very – low – density – lipoprotein (VLDL) được tổng hợp và tiết ra bởi gan và- vận chuyển triglycerid nội sinh (được tạo thành ở gan từ acid béo tự do trong huyết tương) tới mô ngoại biên. Ở mô mỡ và cơ, trilycerid được lấy đi bởi men lipoprotein lipase, để lại một hạt gọi là intermediate – density – lipoprotein (LDL) IDL : Có thể gắn với tế bào gan và được dị hoá hoặc bị lấy th êm triglycerid tạo- thành hạt low – density – lipoprotein (LDL) LDL là lipoprotein chuyên ch ở chính của cholesterol, phân phối cholesterol tới- mô ngoại biên và gan. Nồng độ LDL trong máu đ ược điều hoà bởi thụ thể LDL của gan và bởi men quy định tốc độ trong con đ ường sinh tổng hợp cholesterol : 3-hydroxy glutaryl coenzym A (HMG – CoA) reductase. Một số cholesterol được tổng hợp ở gan, được chuyển thành acid mật và được bài tiết trong mật. Cholesterol và acid mật được tái hấp thu qua giai đoạn cuối hồi tràng và trở lại tuần hoàn (chu kỳ gan - ruột) LDL là lipoprotein chính sinh xơ vữa. High – density – lipoprotein (HDL) được tạo ra bởi gan và ruột, vận chuyển - cholesterol từ mô ngoại biên trở về gan bởi sự vận chuyển cholesterol ngược, do đó HDL có hiệu quả bảo vệ tim và nồng độ tỉ lệ nghịch với nguy cơ BMV.II. ĐỊNH NGHĨA Rối loạn lipid máu có thể được định nghĩa như sự tăng bất thường cholesterol/ hoặcTriglycerid trong máu, sự giảm HDL - cholesterol.III. NGUYÊN NHÂN RLLM có thể do di truyền (nguyên phát) hoặc do hậu quả của những bệnh kháchoặc do thuốc (thứ phát) 1. RLLM nguyên phát : Tăng cholesterol máu đa gien là dạng thường gặp nhất, có mức - cholesterol trong máu cao và m ức triglycerid máu bình thường. Tăng lipid máu hỗn hợp gia đình : Có tỉ lệ lưu hành 1/200 và có tăng mức - cholesterol và triglycerid máu hỗn hợp. Tăng cholesterol máu gia đình : di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường - và do khiếm khuyết thụ thể LDL trong máu. Tỉ lệ lưu hành khoảng 1/500 Dạng động hợp tử có mức cholesterol > 1.000mg/dl và có thể xuất hiện BMV ở tuổi thiếu niên. Tăng triglycerid máu gia đình : Cũng di truyền trội trên nhiễm sắc thể - thường. Có thể gây viêm tụy cấp và u vàng phát ban. Những nhóm rối loạn lipid máu khác hiếm gặp. -2 . RLLM thứ phát : - Suy giáp Đái tháo đường kiểm soát không tốt - Hội chứng Cushing - Suy thận mạn và đặc biệt bệnh thận giai đoạn cuối - Hội chứng thận hư - Bệnh gan tắc nghẽn - Xơ gan ứ mật nguyên phát - Rượu - Thuốc : Lợi tiểu thiazid, ức chế bêta, glucocorticoid, estrogen tổng - hợpIV. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG Hầu hết bệnh nhân không có triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể đặc hiệu.Hiếm hơn, bệnh nhân bị RLLM gia đình có thể có u vàng ở da và u vàng ở gân như gânbánh chè, gân gót và gân duỗi bàn tay. RLLM thường được chẩn đoán bởi tầm soát xét nghiệm th ường quy ở bệnh nhânkhông có triệu chứng.V. TẦM SOÁT VÀ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU Hướng dẫn của chương trình giáo dục cholesterol quốc gia về phát hiện, đánh giávà điều trị tăng cholesterol máu ở người lớn (the natio ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
38 trang 170 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 163 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 157 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 112 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0