Danh mục

Tài liệu Suy Tim Sung Huyết và Phù Phổi Cấp

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 164.15 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đó là sự loạn năng tim khiến tim không thể hoạt động như một cái bơm để thỏa mãn những nhu cầu tuần hoàn của bệnh nhân. Do đó sự sung huyết phối (pulmonary congestion) xảy ra, và khi vấn đề nghiêm trọng sẽ đưa tới phù phổi (pulmonary edema) (CONGESTIVE HEART FAILURE AND ACUTE PULMONARY EDEMA) 1/ THỂ NÀO LÀ SUY TIM SUNG HUYẾT (CONGESTIVE HEART FAILURE)? - Đó là sự loạn năng tim khiến tim không thể hoạt động như một cái bơm để thỏa mãn những nhu cầu tuần hoàn của bệnh nhân. Do đó sự...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Suy Tim Sung Huyết và Phù Phổi Cấp Cấp Cứu Nội Khoa số 5 - Suy Tim Sung Huyết và Phù Phổi Cấp1/ THỂ NÀO LÀ SUY TIM SUNG HUYẾT (CONGESTIVE HEARTFAILURE)?- Đó là sự loạn năng tim khiến tim không thể hoạt động như một cái bơm để thỏamãn những nhu cầu tuần hoàn của bệnh nhân. Do đó sự sun g huyết phối(pulmonary congestion) xảy ra, và khi vấn đề nghiêm trọng sẽ đưa tới phù phổi(pulmonary edema)(CONGESTIVE HEART FAILURE AND ACUTE PULMONARY EDEMA)1/ THỂ NÀO LÀ SUY TIM SUNG HUYẾT (CONGESTIVE HEARTFAILURE)?- Đó là sự loạn năng tim khiến tim không thể hoạt động như một cái bơm để thỏamãn những nhu cầu tuần hoàn của bệnh nhân. Do đó sự sung huyết phối(pulmonary congestion) xảy ra, và khi vấn đề nghiêm trọng sẽ đưa tới phù phổi(pulmonary edema)2/ ĐIỀU GÌ GÂY SUY TIM SUNG HUYẾT?- Bệnh cơ tim, có thể là nguyên phát (bệnh cơ tim, cardiomyopathies) hoặc thứphát (nhồi máu cơ tim do bệnh động mạch vành)- Đáp ứng của tim đối với quá tải về thể tích (volume overload) (như trong hở vanhai lá, mitral regurgitaion) hay quá tải về áp suất (pressure overload) (như trongcao huyết áp hoặc hẹp van động mạch chủ) cũng có thể dẫn đến suy tim3/ KỂ CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA SUY TIM SUNG HUYẾT?- Các triệu chung thông thường là khó thở (dyspnea) và mệt (fatigue).- Trong giai đoạn đầu của suy tim sung huyết, bệnh nhân cảm thấy khó thở lúcgắng sức (exertional dyspnea): tim có khả năng tiếp tế đầy đủ cung l ượng tim(cardiac output, débit cardiaque) đối với những hoạt động nhàn hạ (sedentaryactivities) nhưng không có dự trữ để gia tăng cung lượng tim lúc gắng sức.Khi suy tim tiến triển thì ngay cả những hoạt động tối thiểu cũng có thể khó khăn.Bệnh nhân cũng ghi nhận chứng khó thở thở nằm (orthopnea) (bệnh nhân phảiphải ngồi thẳng đứng để bớt khó thở), khó thở kịch phát về đêm (paroxysmalnocturnal dyspnea) (khó thở đột ngột xảy ra vào đêm), và chứng tiểu đêm(nocturia)4/ CƠ CHẾ GÂY RA CÁC TRIỆU CHỨNG NÀY?Khi bệnh nhân bị suy tim sung huyết ở tư thế nằm, dịch được tái phân bố từ bụngvà chi dưới vào hệ mạch máu phổi (pulmonary vasculature), gây nên gia tăng áplực thủy tỉnh phổi (pulmonary hydrostatic pressure) và áp lực làm đầy tâm thất(ventricular filling pressure).Bệnh nhân cảm thấy khó thở lúc nằm và lúc ngủ phải kê nhiều gối hoặc phải ngồitrên ghế để giảm bớt các triệu chứng này. Sự tái phân bố dịch có thể dẫn đến giatăng lưu lượng nước tiểu (urine output) và gây nên chứng tiểu đêm(nocturia).Trong trường hợp suy tim sung huyết thể nặng, sự tái phân bố dịch cóthể đủ để dẫn tới Phù Phổi Cấp (acute pulmonary edema).5/ KỂ 4 YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH CHỨC NĂNG TIM TRONG SUY TIMSUNG HUYẾT- Preload (précharge): thể tích cuối thời kỳ trương tâm (volume télédiastolique).Preload càng cao (nghĩa là các sợi cơ càng được kéo dài ra) thì sức co bóp cànglớn (Định luật Franck-Starling)- Afterload (postcharge): vật gây trở ngại cho sự phóng máu của tâm thất. Tùythuộc vào sức cản của mạch máu- Khả năng co thắt của cơ tim (myocardial contractility): tùy thuộc vào hệ giaocảm beta- Tần số tim (heart rate).- 3 yếu tố, preload, afterload và khả năng co thắt của cơ tim xác định thể tích timbóp (stroke volume) của tâm thất..- Kết hợp với tần số tim, thể tích tim bóp (stroke volume) xác định cung l ượng tim(cardiac output):cung lượng tim = thể tích tim bóp x tần số tim(débit cardiaque) (volume d’éjection systolique) (fr équence cardiaque)6/ PRELOAD NGHĨA LÀ GÌ?- Trong mức giới hạn, lượng công mà cơ tim có thể thực hiện liên hệ với chiều dàicủa cơ tim vào lúc tim bắt đầu co bóp. Sự liên hệ này được thể hiện trên giản đồbằng đường cong Frank-Starling, trong đó thể tích tâm thất trái cuối thời kỳ trươngtâm (LVEDV= left ventricular end-diastolic volume) biểu hiện chiều dài của cơtim, và thể tích tim bóp (stroke volume) biểu hiện công cơ (cardiac work)- Preload chính là thể tích tâm thất trái cuối thời kỳ trương tâm (LVEDV)- Khi LVEDP gia tăng thi thể tích tim bóp (stroke volume) gia tăng- Nhưng khi LVEDP còn gia tăng thêm nữa thì thể tích tim bóp trái lại gia tăng íthơn7/ THẼ AFTERLOAD VÀ HEART RATE THÌ SAO?- AFTERLOAD:- là công mà tâm thất phải thực hiện để thắng áp lực (pressure work)- Áp lực ở đây gồm 2 thành phần : sức căng thành tâm thất (ventricular walltension) và sức đề kháng mach máu toàn thân (systemic vascular resistance)- Sức căng thành tâm thất tỷ lệ thuận với áp lực nội tâm thất (intraventricularpressure ) và bán kính buồng tâm thất và tỷ lệ nghịch với bề dày thành tâm thất- TẦN SỐ TIM :- Bởi vì cung lượng tim = thể tích tim bóp x tần số tim ( cardiac output = strokevolume x heart rate), vì thế tần số tim là một yếu tố quan trọng của cung lượngtim.- Lúc tần số tim nhanh, có thể sẽ không có đủ thời gian để l àm đầy tâm thất trongthời kỳ trương tâm, dẫn tới giảm LVEDVP và thể tích tim bóp (stroke volume), dođó cung lượng tim có thể bị giảm ...

Tài liệu được xem nhiều: