Danh mục

Tài liệu tập huấn chăn nuôi 2009 - Phần 2

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 249.22 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

PHẦN II CHĂN NUÔI NƯỚC TA HƯỚNG VỀ TƯƠNG LAI1. Xu hướng phát triển chăn nuôi thế giới - SX chăn nuôi đang có xu hướng chuyển dịch từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. -
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu tập huấn chăn nuôi 2009 - Phần 2 PHẦN II CHĂN NUÔI NƯỚC TA HƯỚNG VỀ TƯƠNG LAI1. Xu hướng phát triển chăn nuôi thế giới - SX chăn nuôi đang có xu hướngchuyển dịch từ các nước phát triển sangcác nước đang phát triển. - Nhu cầu tiêu thụ thực phẩm tăng7,8%/năm. - Xóa đói giảm nghèo nhờ pháttriển chăn nuôi. - Phát triển chăn nuôi gắn với bảovệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.2. Cơ hội và thách thức của ngành chăn nuôi nước ta - Giảm thuế hàng nông sản từ 23,5% xuống 20,9% - Giảm thuế nhiều nhất: thịt, sữa, rau quả chế biến, thực phẩm chế biến,quả ôn đới. - Cơ hội cho một số sản phẩm: lợn sữa, lợn choai. - Đối với các mặt hàng khác:Thịt bò?; Thịt lợn, thịt gà …?3. Mục tiêu của ngành chăn nuôi nước ta đến năm 20203.1. Mục tiêu chung - Đến năm 2020 ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản xuất phươngthức trang trại, công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo chấtlượng cho tiêu dùng và xuất khẩu. - Đưa tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp lên 33% (2010); 38% (2015)và trên 42% (2020) - Đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm, khống chế cóhiẹu quả các bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi. - Các cơ sở chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo phương thức trang trại, côngnghiệp và cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm phải có hệ thống xử lý chấtthải, bảo vẹ và giảm ô nhiễm môi trường.3.2. Mục tiêu cụ thể - Mức tăng trưởng bình quân: giai đoạn 2008 – 2010 đạt khoảng 8-9%/năm; giai đoạn 2010 – 2015 đạt hoảng 6-7% /năm và giai đoạn 2015 – 2020 đạthoảng 5-6%/năm. 6 - Sản lượng thịt xẻ các loại: đến năm 2010 đạt khoảng 3.200 ngàn tấn,trong đó: thịt lợn chiếm 68%, thịt gia cầm chiếm 27%, thịt bò chiếm 3%; đếnnăm 2015 đạt khoảng 4.300 ngàn tấn, trong đó:thịt lợn chiếm 65%, thịt gia cầmchiếm 31%, thịt bò chiếm 3%; đến năm 2020 đạt khoảng 5.500 ngàn tấn, trongđó:thịt lợn chiếm 63%, thịt gia cầm chiếm 32%, thịt bò chiếm 4%; - Sản lượng trứng, sữa: đến năm 2010 đạt khoảng 7 tỷ quả và 380 ngàn tấnsữa; đến năm 2015 đạt khoảng 11 tỷ quả và 700 ngàn tấn sữa; đến năm 2020 đạtkhoảng 14 tỷ quả và trên 1.000 ngàn tấn sữa. - Bình quân sản phẩm chăn nuôi/người: đến năm 2010 đạt: 36 kg thịt xẻ,82 quả trứng, 4,3 kg sữa; đến năm 2015 đạt: 46 kg thịt xẻ, 116 quả trứng, 7,5 kgsữa; đến năm 2020 đạt: 56kg thịt xẻ, trên 140 quả trứng và trên 10 kg sữa. - Tỷ trọng thịt được giết mổ, chế biến công nghiệp so với tổng sản lượngthịt đến năm 2010 đạt khoảng 15%; đến năm 2015 đạt 25% và đến năm 2020 đạttrên 40%.4. Định hướng phát triển - Tiếp tục phát triển chăn nuôi lợn theo hướng tập trung, công nghiệp,nâng cao năng suất chất lượng và giá trị hàng hoá, tăng khả năng cạnh tranh. - Ưu tiên phát triển chăn nuôi bò thịt; duy trì và phát triển bền vững chănnuôi bò sữa. - Đổi mới chăn nuôi gia cầm theo hướng tập trung, công nghiệp gắn vớigiết mổ, chế biến bảo đảm an toàn dịch bệnh. - Nâng cao hiệu quả và giảm thiểu tác động xấu của dịch bệnh, môi trườngtrong chăn nuôi nông hộ. Phát triển các loại vật nuôi khác theo lợi thế vùng sinhthái (TDMN, DHMT và Tây Nguyên).5. Một số cơ sở kinh tế - kỹ thuật để nâng cao năng suất và giá trị chăn nuôi5.1. Đối với chăn nuôi trâu, bò thịt:5.1.1. Đẩy nhanh tốc độ lai tạo đàn bò Để nâng cao năng suất và giá trịcủa chăn nuôi bò thịt, cần tập trung mọibiện pháp đẩy nhanh tốc độ tăng đàn bòlai. Trong những năm qua tốc độ cải tạođàn bò vàng Việt nam tăng bình quân1%/năm. Hiện nay tỷ lệ đàn bò laichiếm khoảng 30% tổng đàn và mụctiêu đến năm 2010 đạt 35%. Chúng tacàng tăng tỷ lệ đàn bò lai thì năng suấtchăn nuôi và giá trị của chăn nuôi bòthịt càng tăng. 7 Ví dụ: nếu chúng ta đạt được mục tiêu đàn bò lai chiếm 35% (tăng 5% sovới hiện nay) chúng ta sẽ có thêm 7 triệu con bò x 5% = 350.000 bê lai Zebu đượcsinh ra. Tỷ lệ nuôi sống số bê lai đến 12 tháng tuổi là 80%, tức còn 280.000 con.Nuôi đến giai đoạn giết thịt mỗi con bò lai Zebu có trọng lượng cao hơn bò VàngViệt nam trung bình 60 kg/con. Như vậy, sản lượng thịt bò hơi tăng thêm là16.800 tấn; Với giá thị trường hiện nay 40.000 đồng/kg bò hơi, thì giá trị tínhbằng tiền tăng thêm là 16.800 tấn x 40.000 đồng = 672 tỷ đồng . Nếu chúng ta phấn đấu đạt tỷ lệ bò lai 40% (tăng 10%) chúng ta sẽ cóthêm 700.000 bê lai được sinh ra, có 560.000 con được nuôi sống đến 12 thángtuổi và chúng sản xuất thêm 33.600 tấn thịt bò hơi, tương đương với 1.344 tỷđồng. Ngoài ý nghiã làm tăng năng suất và giá trị chăn nuôi như tính toán, đànbò lai Zebu còn được dùng làm bò nền để lai với các giống bò chuyên thịt ôn đới,tạo ra hệ thống sản xuất bò thịt năng suất, chất lượng cao.5.1.2. Vỗ béo trâu, bò trước khi giết thịt H ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: