Danh mục

Tài liệu Thăm khám và triệu chứng học khối u vùng cổ

Số trang: 48      Loại file: pdf      Dung lượng: 147.72 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 7,000 VND Tải xuống file đầy đủ (48 trang) 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sán lá ruột nhỏ Haplorchis thường ký sinh ở ruột non của người và động vật ăn cá nhiễm ấu trùng sán chưa được xử lý triệt để. Do trứng, ấu trùng và sán trưởng thành có kích thước nhỏ, hình dạng giống với một số loài sán lá khác nên dễ chẩn đoán và nhận dạng nhầm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Thăm khám và triệu chứng học khối u vùng cổGIÁM ĐỊNH SÁN LÁ RUỘT NHỎ HAPLORCHIS TAICHUI VÀ H. PUMILIO SỬ DỤNG CHỈ THỊ ITS-2 (INTERNAL TRANSCRIBED SPACER) TÓM TẮT Sán lá ruột nhỏ Haplorchis th ường ký sinh ở ruột non của người và độngvật ăn cá nhiễm ấu trùng sán chưa được xử lý triệt để. Do trứng, ấu trùng và sántrưởng thành có kích thước nhỏ, hình dạng giống với một số loài sán lá khác nêndễ chẩn đoán và nhận dạng nhầm. Mục tiêu: Giám định phân tử 2 loài sán lá ruột nhỏ H. taichui và H.pumilio. Phương pháp: Một phương pháp sinh học phân tử lần đầu tiên được ápdụng ở Việt Nam nhằm xác định sán lá ruột nhỏ bao gồm H. taichui và H. pumiliodựa trên phản ứng PCR gen ITS-2 với mồi xuôi là 3SF: 5’- mồi ngược BD2R: 5-GGTACCGGTGGATCACTCGGCTCGTG-3’ vàTATGCTTAAATTCAGCGGGT-3), sử dụng chung cho các loài sán lá ở nhiệt độbám mồi là 50oC, và giải trình trình tự phân tích gen. Nguồn mẫu được dùng chonghiên cứu gồm sán trưởng thành ký sinh trên người và ấu trùng metacercaria kýsinh trên cá được thu ở Nam Định (Việt Nam) và Băng cốc (Thái Lan). Kết quả và kết luận: Chuỗi gen ITS-2 thu được có độ dài 290 bp là của H.pumilio và 446 bp là của H. taichui. Trình tự sắp xếp nucleotide trong gen ITS-2của H. taichui chênh lệch so với H. pumilio do một đoạn gen có độ dài 154nucleotide được chèn vào từ nucleotide thứ 198 đến 352. Có sự tương đồng cao(99-100%) trong gen ITS-2 giữa mẫu sán Việt Nam và mẫu sán Thái Lan trongnghiên cứu. Từ khóa: Haplorchis spp, H. pumilio, H. taichui, PCR, t ương đồng ABSTRACT Haplorchis spp are tiny trematodes to be found in the smal l intestines ofvarious definitive hosts such as human, birds, cats, dogs and rats. Human andother definitive hosts are infected by eating raw freshwater fishes containingencysted metacercariae. Haplorchis spp. is not easy to discriminate from othertrematodes due to their minute size, similar morphology of eggs, cercaria,metacercaria and adult worm. Objectives: To identify molecular H. pumilo and H. taichui. Methods: A molecular method was applied to identify H. pumilo and H.taichui based on amplification of ITS-2 using forward primer, 3SF: 5’-GGTACCGGTGGATCACTCGGCTCGTG-3’ and reverse primer BD2R: 5-TATGCTTAAATTCAGCGGGT-3-BD2R) with annealing at 50oC in thepolymerase chain reaction (PCR) and sequencing for analyzing the nucleotidecomposition. Samples including adult worm and metacercariae were collected onhuman and fish in Nam Dinh (Vietnam) and Bangkok (Thailand). Results and conclusions: length of ITS-2 specific for H. taichui is 446bp;and for H. pumilio is 290bp. ITS-2 sequence in H. taichui longer than that in H.pumilio is due to the insertion of 154 nucleotides between nucleotide 198 and 352.There was high identity rate of nucleotides (99-100%) in the ITS-2 gene betweenVietnamese and Thai H. taichui or H. pumilii, respectively. Keyword: Haplorchis spp, H. taichui, H. pumilio, PCR, identity. ĐẶT VẤN ĐỀ Sán lá ruột nhỏ (Haplorchis spp.) thuộc họ Heterophyidae th ường ký sinhtrong ruột non của người, gia súc và gia cầm(3,10,11,13). Người và các động vậttrên cạn nhiễm loài sán này do ăn gỏi, ăn lẩu hoặc ăn cá sống có chứa nang ấutrùng (metacercariae). Khi người và động vật trên cạn nhiễm sán lá ruột nhỏ với sốlượng lớn thường có biểu hiện đau đầu, buồn nôn, viêm ruột và ỉa chảy. Tai hạitrực tiếp của loài sán này đối với người và động vật không lớn nhưng khi sán kýsinh tạo các vết loét là cửa ngõ cho các tác nhân khác xâm nhập vào cơ thể.Haplorchis spp. là loại ký sinh trùng gây ra bệnh truyền lây giữa động vật dướinước (cá) và động vật trên cạn (Fish-born parasitic disease, FZP). Khi cá nhiễmcác loại ấu trùng này thường bị giảm chất lượng sản phẩm và giảm giá trị hànghoá, đặc biệt khi sản phẩm thủy sản được xuất khẩu sang các thị trường khó tínhnhư châu Âu, Mỹ và Nhật bản. Trong một tế bào của cơ thể động vật luôn tồn tại 2 hệ gen: hệ gen nhân tếbào và hệ gen ty thể, hai hệ gen n ày họat động có tính chất vừa độc lập vừa t ươngtác và hệ gen ty thể chịu ảnh hưởng điều hòa của hệ gen nhân tế bào. Hệ gen nhântế bào có hệ số đột biến thấp hơn hệ gen ty thể. Bất kể sự thay đổi nào của các gencũng có thể dẫn đến sự biến đổi hệ gen có tính chất đặc trưng của loài. Hệ gennhân chiều hướng bảo tồn rất cao và có giá trị trong giám định. Trong nhân tế bàocó một nhóm gen quan trọng là 5,8S; 18S; 28S và vùng nucleotide n ối giữa cácgen đó là ITS-1 và ITS-2 (Internal transcribed spacer) được dùng trong phân tíchphân loại(7)(Hình 1). Haplorchis là một loài sán lá ruột nhỏ để hoàn thành vòng đời chúng phảitrải qua nhiều loài vật chủ phức tạp (vật chủ chính, vật chủ trung gian) nê ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: