TÀI LIỆU THÔNG LIÊN NHĨ
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 141.79 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong nội dung bài này, không đề cập đến thông liên nhĩ (TLN) loại lỗ thông thứ nhất trong bệnh ống nhĩ thất chung không hoàn toàn.- Tần suất chiếm khoảng 7 % các bệnh tim bẩm sinh - Bệnh tiến triển chậm, biểu hiện lâm sàng chủ yếu là 1 tiếng thổi tâm thu ở ổ van động mạch phổi kèm tiếng T2 tách đôi. Khi nghi ngờ gửi khám bác sĩ chuyên khoa tim mạch. - Lỗ thông có thể tự đóng khi dưới 2 tuổi, đối với lỗ thông lớn thì điều trị chủ yếu vẫn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU THÔNG LIÊN NHĨ THÔNG LIÊN NHĨI. Đại cương:- Trong nội dung bài này, không đề cập đến thông liên nhĩ (TLN) loại lỗ thông thứnhất trong bệnh ống nhĩ thất chung không hoàn toàn.- Tần suất chiếm khoảng 7 % các bệnh tim bẩm sinh- Bệnh tiến triển chậm, biểu hiện lâm sàng chủ yếu là 1 tiếng thổi tâm thu ở ổ vanđộng mạch phổi kèm tiếng T2 tách đôi. Khi nghi ngờ gửi khám bác sĩ chuyên khoatim mạch.- Lỗ thông có thể tự đóng khi dưới 2 tuổi, đối với lỗ thông lớn thì điều trị chủ yếuvẫn là đóng lỗ TLN bằng phẫu thuật.- Bệnh gặp nhiều ở trẻ gái: tỉ lệ 2 nữ - 1 nam.II. Thương tổn giải phẫu và sinh lí:- TLN là sự mất liên tục của một phần vách liên nhĩ, tạo sự thông thương giữa 2buồng nhĩ. Vị trí lỗ thông thường nằm ở phần giữa vách, nhưng có một số trườnghợp nằm cao giữa tĩnh mạch phổi phải trên nà tĩnh mạch chủ trên (sinus veinosus),hoặc nằm thấp gần tĩnh mạch chủ dưới.- TLn tạo ra 1 shunt trái - phải. Lỗ thông càng to thì shunt càng lớn, gây ra sự quátải và dãn các thành phần của tim phải và phổi như dãn nhĩ phải, thất phải, vòngvan 3 lá và động mạch phổi (gây hở van), tăng tuần hoàn phổi, cuối cùng dẫn đếntăng áp lực động mạch phổi. Trong TLN, tăng áp lực động mạch phổi thường xuấthiện muộn và tiến triển chậm, nhưng có thể dẫn đến tăng áp lực phổi cố định ởtuổi trưởng thành.III. Chẩn đoán:1. Lâm sàng:- Các triệu chứng cơ năng phụ thuộc kích thước lỗ thông. Trong trường hợp lỗtrung bình, bệnh cảnh lâm sàng nghèo nàn, nên thường chẩn đoán muộn sau 2 tuổivới một tiếng thổi tâm thu cạnh trái ức, thở dốc khi gắng sức, hay viêm phế quảnvà đôi khi có chậm lớn. Một số trường hợp lỗ thông rất rộng chiếm gần hết váchliên nhĩ, nên shunt trái-phải rất lớn, làm xuất hiện sớm các triệu chứng ngay từ khitrẻ mới được 6 - 12 tháng.- Nghe thấy tiếng thổi nhẹ ở ổ van phổi do tăng lưu lượng máu qua van động mạchphổi, kèm theo tiềng T2 tách đôi. Trong trường lỗ to, shunt lớn, có thể thấy thêmtiếng T1 mạnh và tiếng rung do lưu lượng ở ổ van 3 lá, chứng tỏ có sự tăng làmđầy thất phải.2. X. quang phổi:Thấy tim to vừa, cung động mạch phổi phồng, cung tim dưới phải dãn, tăng tuầnhoàn phổi.3. Điện tim:. Ít thay đổi với 1 bloc nhánh phải không hoàn toàn. Giai đoạn muộn hơn có thể thấy dầy nhĩ. Một số ca có khoảng PR dài (tính gia đình)4. Siêu âm tim - Doppler:+ Nghi ngờ TLN: thất phải dãn trên siêu âm một bình diện ™+ Xác định lỗ TLN: thăm dò vách liên nhĩ bằng siêu âm 2 bình diện trên mặt cắt 4buồng và dưới mũi ức thì sẽ xác định đưọc vị trí và hình thể lỗ TLN. Thể TLN cao(sinus veinosus) đôi khi khó thấy rõ, nhất là ở trẻ lớn.+ Tìm dị tật đổ lạc chỗ của các tĩnh mạch: có thể gặp đổ lạc chỗ tĩnh mạch chủ,nhất là tĩnh mạch chủ trên trái. Cần thăm dò các tĩnh mạch phổi trên siêu âm 2bình diện và doppler mầu để tìm dị tật tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ, đặc biệt hay gặptrong thể TLN cao.+ Lượng giá Shunt trái-phải: chủ yếu dựa vào mức độ dãn thất phải (TP) trên siêuâm 1 bình diện, so sánh với thất trái (TT), nếu: - Tỉ lệ TP/TT = 1/2 - 2/3:TLN lỗ bé- Tỉ lệ ------ = 2/3 - 1:TLN lỗ trung bình- Tỉ lệ ------ > 1:TLN lỗ rộng, hay giai đoạn muộnHiện tượng dãn vòng van 3 lá và động mạch phổi so với van 2 lá và động mạchchủ cũng tỉ lệ với shunt và tiến triển.Đánh giá tương quan lưu lượng phổi / chủ (Qp / Qs) bằng doppler thường khôngchính xác và ít độ tin cậy, nhất là ở trẻ lớn và người trưởng thành.+ Đánh giá tăng áp lực động mạch phổi: thường xuất hiện muộn ở trẻ lớn hay tuổitrưởng thành. Đánh giá dựa trên độ dày thất phải, vách liên thất thẳng thì tâm thu,và nhất là dòng hở van 3 lá (thường có trong TLN).+ Tìm thương tổn phối hợp của van 2 lá: khá hay gặp ở Việt nam, th ường là hởvan 2 lá do sa lá trước, cần đánh giá chính xác độ hở để quyết định phương phápphẫu thuật.5. Thông tim: bình thường không cần. Chỉ nên áp dụng khi:+ Không làm được siêu âm+ Nghi ngờ có dị tật đổ lạc chỗ tĩnh mạch+ Khi có tăng áp lực động mạch phổi nhiều.IV. Tiến triển:- TLN thường tiến triển chậm, bệnh nhân có thể sống b ình thường cho đến tuổitrưởng thành. Tăng áp lực động mạch phổi cố định có thể xuất hiện từ sau 20 - 30tuổi.- Dấu hiệu cơ năng rõ do suy tim và rối loạn nhịp (cuồng và rung nhĩ) có thể xuấthiện sau 30 - 40 tuổi.V. Điều trị:1. Đóng lỗ thông liên nhĩ bằng phẫu thuật:Phẫu thuật đóng lỗ thông đ ược thực hiện dưới tuần hoàn ngoài cơ thể (tim phổinhân tạo), bằng đường mở dọc giữa xương ức hoặc đường mở ngực trước bênphải. Các nguy cơ phẫu thuật thấp, thời gian nằm viện khoảng 10 ngày.2. Đóng lỗ TLN qua đường mạch máu:Qua đường tĩnh mạch đùi, người ta đưa dụng cụ vào buồng tim và đóng lỗ thôngbằng 1 miếng vá hình dù. Kĩ thuật này mới chỉ được áp dụng ở các nước pháttriển, và chỉ định còn hạn chế, đòi hỏi lỗ TLN không quá rộng, ở trung tâm và cóbờ rõ. Tuy nhiên nó cho phép tránh được 1 cuộc mổ và giả ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU THÔNG LIÊN NHĨ THÔNG LIÊN NHĨI. Đại cương:- Trong nội dung bài này, không đề cập đến thông liên nhĩ (TLN) loại lỗ thông thứnhất trong bệnh ống nhĩ thất chung không hoàn toàn.- Tần suất chiếm khoảng 7 % các bệnh tim bẩm sinh- Bệnh tiến triển chậm, biểu hiện lâm sàng chủ yếu là 1 tiếng thổi tâm thu ở ổ vanđộng mạch phổi kèm tiếng T2 tách đôi. Khi nghi ngờ gửi khám bác sĩ chuyên khoatim mạch.- Lỗ thông có thể tự đóng khi dưới 2 tuổi, đối với lỗ thông lớn thì điều trị chủ yếuvẫn là đóng lỗ TLN bằng phẫu thuật.- Bệnh gặp nhiều ở trẻ gái: tỉ lệ 2 nữ - 1 nam.II. Thương tổn giải phẫu và sinh lí:- TLN là sự mất liên tục của một phần vách liên nhĩ, tạo sự thông thương giữa 2buồng nhĩ. Vị trí lỗ thông thường nằm ở phần giữa vách, nhưng có một số trườnghợp nằm cao giữa tĩnh mạch phổi phải trên nà tĩnh mạch chủ trên (sinus veinosus),hoặc nằm thấp gần tĩnh mạch chủ dưới.- TLn tạo ra 1 shunt trái - phải. Lỗ thông càng to thì shunt càng lớn, gây ra sự quátải và dãn các thành phần của tim phải và phổi như dãn nhĩ phải, thất phải, vòngvan 3 lá và động mạch phổi (gây hở van), tăng tuần hoàn phổi, cuối cùng dẫn đếntăng áp lực động mạch phổi. Trong TLN, tăng áp lực động mạch phổi thường xuấthiện muộn và tiến triển chậm, nhưng có thể dẫn đến tăng áp lực phổi cố định ởtuổi trưởng thành.III. Chẩn đoán:1. Lâm sàng:- Các triệu chứng cơ năng phụ thuộc kích thước lỗ thông. Trong trường hợp lỗtrung bình, bệnh cảnh lâm sàng nghèo nàn, nên thường chẩn đoán muộn sau 2 tuổivới một tiếng thổi tâm thu cạnh trái ức, thở dốc khi gắng sức, hay viêm phế quảnvà đôi khi có chậm lớn. Một số trường hợp lỗ thông rất rộng chiếm gần hết váchliên nhĩ, nên shunt trái-phải rất lớn, làm xuất hiện sớm các triệu chứng ngay từ khitrẻ mới được 6 - 12 tháng.- Nghe thấy tiếng thổi nhẹ ở ổ van phổi do tăng lưu lượng máu qua van động mạchphổi, kèm theo tiềng T2 tách đôi. Trong trường lỗ to, shunt lớn, có thể thấy thêmtiếng T1 mạnh và tiếng rung do lưu lượng ở ổ van 3 lá, chứng tỏ có sự tăng làmđầy thất phải.2. X. quang phổi:Thấy tim to vừa, cung động mạch phổi phồng, cung tim dưới phải dãn, tăng tuầnhoàn phổi.3. Điện tim:. Ít thay đổi với 1 bloc nhánh phải không hoàn toàn. Giai đoạn muộn hơn có thể thấy dầy nhĩ. Một số ca có khoảng PR dài (tính gia đình)4. Siêu âm tim - Doppler:+ Nghi ngờ TLN: thất phải dãn trên siêu âm một bình diện ™+ Xác định lỗ TLN: thăm dò vách liên nhĩ bằng siêu âm 2 bình diện trên mặt cắt 4buồng và dưới mũi ức thì sẽ xác định đưọc vị trí và hình thể lỗ TLN. Thể TLN cao(sinus veinosus) đôi khi khó thấy rõ, nhất là ở trẻ lớn.+ Tìm dị tật đổ lạc chỗ của các tĩnh mạch: có thể gặp đổ lạc chỗ tĩnh mạch chủ,nhất là tĩnh mạch chủ trên trái. Cần thăm dò các tĩnh mạch phổi trên siêu âm 2bình diện và doppler mầu để tìm dị tật tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ, đặc biệt hay gặptrong thể TLN cao.+ Lượng giá Shunt trái-phải: chủ yếu dựa vào mức độ dãn thất phải (TP) trên siêuâm 1 bình diện, so sánh với thất trái (TT), nếu: - Tỉ lệ TP/TT = 1/2 - 2/3:TLN lỗ bé- Tỉ lệ ------ = 2/3 - 1:TLN lỗ trung bình- Tỉ lệ ------ > 1:TLN lỗ rộng, hay giai đoạn muộnHiện tượng dãn vòng van 3 lá và động mạch phổi so với van 2 lá và động mạchchủ cũng tỉ lệ với shunt và tiến triển.Đánh giá tương quan lưu lượng phổi / chủ (Qp / Qs) bằng doppler thường khôngchính xác và ít độ tin cậy, nhất là ở trẻ lớn và người trưởng thành.+ Đánh giá tăng áp lực động mạch phổi: thường xuất hiện muộn ở trẻ lớn hay tuổitrưởng thành. Đánh giá dựa trên độ dày thất phải, vách liên thất thẳng thì tâm thu,và nhất là dòng hở van 3 lá (thường có trong TLN).+ Tìm thương tổn phối hợp của van 2 lá: khá hay gặp ở Việt nam, th ường là hởvan 2 lá do sa lá trước, cần đánh giá chính xác độ hở để quyết định phương phápphẫu thuật.5. Thông tim: bình thường không cần. Chỉ nên áp dụng khi:+ Không làm được siêu âm+ Nghi ngờ có dị tật đổ lạc chỗ tĩnh mạch+ Khi có tăng áp lực động mạch phổi nhiều.IV. Tiến triển:- TLN thường tiến triển chậm, bệnh nhân có thể sống b ình thường cho đến tuổitrưởng thành. Tăng áp lực động mạch phổi cố định có thể xuất hiện từ sau 20 - 30tuổi.- Dấu hiệu cơ năng rõ do suy tim và rối loạn nhịp (cuồng và rung nhĩ) có thể xuấthiện sau 30 - 40 tuổi.V. Điều trị:1. Đóng lỗ thông liên nhĩ bằng phẫu thuật:Phẫu thuật đóng lỗ thông đ ược thực hiện dưới tuần hoàn ngoài cơ thể (tim phổinhân tạo), bằng đường mở dọc giữa xương ức hoặc đường mở ngực trước bênphải. Các nguy cơ phẫu thuật thấp, thời gian nằm viện khoảng 10 ngày.2. Đóng lỗ TLN qua đường mạch máu:Qua đường tĩnh mạch đùi, người ta đưa dụng cụ vào buồng tim và đóng lỗ thôngbằng 1 miếng vá hình dù. Kĩ thuật này mới chỉ được áp dụng ở các nước pháttriển, và chỉ định còn hạn chế, đòi hỏi lỗ TLN không quá rộng, ở trung tâm và cóbờ rõ. Tuy nhiên nó cho phép tránh được 1 cuộc mổ và giả ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0