Danh mục

Tài liệu Ung thư vòm họng

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 171.26 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giải phẫu vòm họng. Cấu tạo giải phẫu: vòm họng còn gọi là họng mũi, thuộc lá thai trong có cấu trúc là một hình hộp có sáu mặt.- Mặt trước là cửa mũi sau. - Mặt sau là niêm mạc họng và cân quanh họng, liên quan với xương chẩm, đốt sống cổ 1, 2.- Hai bên là loa vòi nhĩ cách đuôi xương xoăn dưới khoảng 1 cm, xung quanh loa vòi có tổ chức bạch huyết gọi là amiđan gerlach. Phía trên gờ vòi nhĩ hai bên có hố Rosenmuller. - Mặt trên là bờ dưới...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Ung thư vòm họng Ung thư vòm họng1. Giải phẫu vòm họng.Cấu tạo giải phẫu: vòm họng còn gọi là họng mũi, thuộc lá thai trong có cấutrúc là một hình hộp có sáu mặt.- Mặt trước là cửa mũi sau.- Mặt sau là niêm mạc họng và cân quanh họng, liên quan với xương chẩm, đốtsống cổ 1, 2.- Hai bên là loa vòi nhĩ cách đuôi xương xoăn dưới khoảng 1 cm, xung quanh loavòi có tổ chức bạch huyết gọi là amiđan gerlach. Phía trên gờ vòi nhĩ hai bên có hốRosenmuller.- Mặt trên là bờ dưới của thân xương bướm và mảnh nền của xương chẩm. Ở mặtnày tổ chức bạch huyết tập trung thành đám gọi là amiđan luschka. Khi tổ chứcnày quá phát được gọi là viêm V.A.- Mặt dưới thông với họng miệng.Mạch máu nuôi dưỡng: là động mạch bướm khẩu cái, xuất phát từ động mạch hàmtrong (là 1 trong 2 ngành cùng của động mạch cảnh ngoài).Tổ chức học: phần trên được cấu tạo bởi biểu mô trụ đơn có lông chuyển thuộcniêm mạc đường hô hấp. Phía dưới là lớp biểu mô lát tầng thuộc niêm mạc đườngtiêu hoá. Thiết đồ bổ dọc qua vòmhọng1.2. Lịch sử nghiên cứu về ung thư vòm họng.- Trong nghiên cứu các xác ướp ở Ai Cập, Elliot Smith đã phát hiện được hai sọngười có tổn thương ở nền sọ như thương tổn của bệnh ung thư vòm họng.- Theo Fardel năm 1837 ở châu Âu đã có những bệnh án đầu tiên của bệnh nhâncó bệnh cảnh giống ung thư vòm họng.- Tại Việt Nam cố giáo sư Trần Hữu Tước đã nghiên cứu trên 612 bệnh nhân ungthư vòm họng tại Bệnh viện Bạch Mai (1955 - 1964).1.3. Dịch tễ học:- Thế giới: ung thư vòm mũi họng xuất hiện nhiều ở Trung Quốc, Châu Phi và mộtsố nước Đông nam Á, rất hiếm gặp ở Châu Âu, Châu Mỹ. Đặc biệt là vùng QuảngĐông (Trung Quốc) gặp nhiều với tỷ lệ: 30-45 bệnh nhân/100.000 dân/năm.Người ta còn gọi ung thư vòm họng là U “Quảng Đông”.- Việt Nam: vẫn chưa có một thống kê đầy đủ, chính xác. Nhưng theo thống kêcủa Bệnh viện K-Hà Nội (1998) thì ung thư vòm họng đứng hàng thứ 4, 5 sau ungthư phổi, tử cung buồng trứng, vú, ung th ư gan và là bệnh đứng đầu trong các ungthư vùng đầu, cổ với tỷ lệ: 9-10 bệnh nhân/100.000 dân/năm.- Giới tính hay gặp ở nam giới, tỷ lệ nam/nữ: 2 -3/1.- Tuổi: bệnh thường xuất hiện từ 20 tới 65 tuổi, sau 65 tuổi tỷ lệ bệnh giảm dần.1.4. Yếu tố liên quan.- Yếu tố môi trường: bao gồm điều kiện vi khí hậu, bụi khói, tình trạng ô nhiễm vàtập quán ăn uống (ăn cá muối, tương, cà và những chất mốc… do những thứ nàychứa nitrosamine chất gây ung thư).- Do Virus Epstein Barr (EBV): đây là loại virút ở người thuộc nhóm Herpès lànguyên nhân gây bệnh u lympho Burkitt ở trẻ em. Những năm gần đây người tahay nói đến sự liên quan giữa UTVH với EBV, do phát hiện được bộ gen của EBVtrong tế bào khối u vòm họng và trong huyết thanh người bệnh ung thư vòm họng,hiệu giá kháng thể IgA kháng VCA-EBV rất cao, trong khi đó lại rất thấp hoặckhông có ở huyết thanh người bình thường hoặc bị các bệnh ung thư khác.- Yếu tố gen di truyền: gần đây có một số tác giả cho rằng những người cùnghuyết thống có khả năng cùng mắc bệnh UTVH. Ngành di truyền học đã tìm thấykhoảng 30 gen ung thư nội sinh. Những gen này bình thường ở trạng thái tự độngđóng lại và nằm im nhưng nếu có một cơ chế cảm ứng nào đó, gen ung thư sẽ thứcdậy và gây nên hiện tượng phát triển vô tổ chức tạo ra ung thư.- Tuy nhiên nhiều tác giả cho rằng căn nguyên của ung thư vòm họng không phảilà đơn độc mà do nhiều yếu tố cùng tác động gây nên. Vì vậy công tác phòngchống ung thư vòm họng phải làm ở nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau mớimang lại kết quả.1.5. Mô bệnh học:Theo phân loại của (WHO - 1978):- Hay gặp nhất là ung thư biểu mô không biệt hoá (UCNT - Undifferenciatedcarcinoma nasopharynngeal type) chiếm 75% - 85%.- Loại ung thư biểu mô biệt hoá (CS - Carcinoma spinocellulaire) chiếm 10% -15%.- Ung thư liên kết (sarcoma) hiếm gặp khoảng: 5%.- Hạch cổ khi sinh thiết làm giải phẫu bệnh lý: đồng nhất với kết quả giải phẫubệnh lý của vòm họng (nguyên phát).2. Lâm sàng.2.1. Giai đoạn đầu: các triệu chứng âm thầm nên rất khó phát hiện. Đau đầu làtriệu chứng sớm, thường đau nửa đầu, từng cơn hoặc âm ỉ. Dùng các thuốc giảmđau ít có tác dụng.2.2. Giai đoạn khu trú.Triệu chứng cơ năng:- Triệu chứng thần kinh: hay gặp nhất là đau đầu, đau nửa đầu hoặc đau sâu tronghốc mắt, vùng thái dương và xuất hiện tổn thương các dây thần kinh sọ não trongtrường hợp bệnh nhân đến muộn nh ư: có cảm giác tê bì ở miệng và vùng mặt cùngvới bên đau đầu do dây thần kinh tam thoa bị chèn ép.- Triệu chứng mũi - xoang: ngạt mũi một bên, cùng với bên đau đầu, lúc đầu ngạtkhông thường xuyên sau ngạt liên tục. Hay gặp nhất là chảy mũi nhầy, có thể chảymũi mủ do viêm xoang phối hợp, thỉnh thoảng có xì ra nhầy lẫn máu.- Triệu chứng tai (khối u xuất phát từ thành bên họng mũi, loa vòi): có cảm giáctức như bị nút ráy tai cùng bên với ...

Tài liệu được xem nhiều: