Tài liệu về quản trị mạng
Số trang: 3
Loại file: doc
Dung lượng: 70.00 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1. Lớp physical: - Mô tả các thông số kỹ thuật về media type connector type signaling type - Tiêu chuẩn Ethernet mô tả cho LAN (Lưu ý: Ethernet bao gồm những mô tả kỹ thuật cho 2 lớp physical và Data link).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu về quản trị mạng1. Lớp physical:- Mô tả các thông số kỹ thuật về media type connector type signaling type- Tiêu chuẩn Ethernet mô tả cho LAN (Lưu ý: Ethernetbao gồm những mô tả kỹ thuật cho 2 lớp physical và Datalink). Ethernet truyền dữ liệu theo cơ chế CSMA/CD(carrier sense multi access collision detection)- Các tiêu chuẩn: EIA/TIA 232, V35 … mô tả cho WAN2. Lớp Data Link: - Định địa chỉ vật lý cho các gói tin trước khi chuyển cho lớp physical. Đối với LAN, giá trị này là MAC addressMAC address: 48 bit (6 byte, 3 byte đầu: IEEE , 3 byte sau: Vendor )- Các topology khác nhau có cách định địa chỉ vật lý khác nhau- Định những giá trị giúp các lớp bên trên nhận biết gói tin thuộc protocol nào (LLC – logicallink control)- Kiểm tra lỗi của frame (không sửa lỗi)- Chuẩn Ethernet có 4 loại frame: • Ethernet II • IEEE 802.3 • IEEE 802.2 SAP • IEEE 802.2 SNAPKhởi đầu chuẩn 802.3 dùng 2 byte ngay sau “source address“để chứa chiều dài của frame(length field). Chuẩn này được phát triển bởi Novell nên Novell giả định protocol ở lớp trên làIPX ! (trong frame không cần giá trị giúp nhận biết protocol lớp trên vì đã được ngầm định làIPX).Trái lại chuẩn Ethernet II dùng 2 byte này để nhận biết protocol lớp trên (type field).Vậy bằng cách nào Ethernet II xác định được chiều dài của frame? Thật ra chiều dài củaframe đã xác định ngay khi NIC controller capture được frame (nhờ vào cơ chế truyền frame:giữa 2 frame truyền có thời gian nghỉ tối thiển là 9.6micro giây, và dãy preamble – tham khảothêm “Bên Trong Mạng Máy Tính” – Peter Norton).Để frame 802.3 có thể truyền tải các protocol không phải IPX, IEEE (Institute of Electrical andElectronics Engineers ) đã định nghĩa thêm 2 tiêu chuẩn 802.2 SAP và 802.2 SNAP • 802.2 SAP: dùng giá trị SAP (service access point) để nhận biết protocol lớp trên, ví dụ: SAP=0xE0:IPX, SAP=0x06: TCP/IP … • 802.2. SNAP dùng giá trị “type” để nhận biết protocol lớp trên.5-4-3 rule:Tối đa 5 segmentTối đa 4 repeaterTối đa 3 segment có PCA repeater receives a signal, regenerates it, and passes it on. It can regenerate and retime networksignals at the bit level to allow them to travel a longer distance on the media. The Four Repeater Rule for10-Mbps Ethernet should be used as a standard when extending LAN segments. This rule states that nomore than four repeaters can be used between hosts on a LAN. This rule is used to limit latency added toframe travel by each repeater. Too much latency on the LAN increases the number of late collisions andmakes the LAN less efficient.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu về quản trị mạng1. Lớp physical:- Mô tả các thông số kỹ thuật về media type connector type signaling type- Tiêu chuẩn Ethernet mô tả cho LAN (Lưu ý: Ethernetbao gồm những mô tả kỹ thuật cho 2 lớp physical và Datalink). Ethernet truyền dữ liệu theo cơ chế CSMA/CD(carrier sense multi access collision detection)- Các tiêu chuẩn: EIA/TIA 232, V35 … mô tả cho WAN2. Lớp Data Link: - Định địa chỉ vật lý cho các gói tin trước khi chuyển cho lớp physical. Đối với LAN, giá trị này là MAC addressMAC address: 48 bit (6 byte, 3 byte đầu: IEEE , 3 byte sau: Vendor )- Các topology khác nhau có cách định địa chỉ vật lý khác nhau- Định những giá trị giúp các lớp bên trên nhận biết gói tin thuộc protocol nào (LLC – logicallink control)- Kiểm tra lỗi của frame (không sửa lỗi)- Chuẩn Ethernet có 4 loại frame: • Ethernet II • IEEE 802.3 • IEEE 802.2 SAP • IEEE 802.2 SNAPKhởi đầu chuẩn 802.3 dùng 2 byte ngay sau “source address“để chứa chiều dài của frame(length field). Chuẩn này được phát triển bởi Novell nên Novell giả định protocol ở lớp trên làIPX ! (trong frame không cần giá trị giúp nhận biết protocol lớp trên vì đã được ngầm định làIPX).Trái lại chuẩn Ethernet II dùng 2 byte này để nhận biết protocol lớp trên (type field).Vậy bằng cách nào Ethernet II xác định được chiều dài của frame? Thật ra chiều dài củaframe đã xác định ngay khi NIC controller capture được frame (nhờ vào cơ chế truyền frame:giữa 2 frame truyền có thời gian nghỉ tối thiển là 9.6micro giây, và dãy preamble – tham khảothêm “Bên Trong Mạng Máy Tính” – Peter Norton).Để frame 802.3 có thể truyền tải các protocol không phải IPX, IEEE (Institute of Electrical andElectronics Engineers ) đã định nghĩa thêm 2 tiêu chuẩn 802.2 SAP và 802.2 SNAP • 802.2 SAP: dùng giá trị SAP (service access point) để nhận biết protocol lớp trên, ví dụ: SAP=0xE0:IPX, SAP=0x06: TCP/IP … • 802.2. SNAP dùng giá trị “type” để nhận biết protocol lớp trên.5-4-3 rule:Tối đa 5 segmentTối đa 4 repeaterTối đa 3 segment có PCA repeater receives a signal, regenerates it, and passes it on. It can regenerate and retime networksignals at the bit level to allow them to travel a longer distance on the media. The Four Repeater Rule for10-Mbps Ethernet should be used as a standard when extending LAN segments. This rule states that nomore than four repeaters can be used between hosts on a LAN. This rule is used to limit latency added toframe travel by each repeater. Too much latency on the LAN increases the number of late collisions andmakes the LAN less efficient.
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
24 trang 350 1 0
-
Giáo trình Hệ thống mạng máy tính CCNA (Tập 4): Phần 2
102 trang 230 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Thiết kế và cài đặt mạng
3 trang 229 0 0 -
20 trang 228 0 0
-
73 trang 227 0 0
-
Báo cáo tốt nghiệp: Tìm hiểu Proxy và ứng dụng chia sẻ Internet trong mạng LAN qua Proxy
38 trang 201 0 0 -
122 trang 194 0 0
-
Giáo trình Tin học văn phòng (Ngành: Quản trị mạng) - CĐ Công nghiệp Hải Phòng
49 trang 157 0 0 -
Giáo trình Quản trị Web Mail Server - Nghề: Quản trị mạng - CĐ Kỹ Thuật Công Nghệ Bà Rịa-Vũng Tàu
244 trang 156 0 0 -
51 trang 145 2 0