Danh mục

TÀI LIỆU VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 130.94 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm khớp dạng thấp là rối loạn viêm hệ thống ảnh hưởng khoảng 0,8% dân số thế giới. Mặc dầu, chưa rõ bệnh nguyên, yếu tố di truyền, nội tiết, tự miễn và một số yếu tố khác đóng góp vào sự phát triển và biểu hiện bệnh lý. Bệnh cảnh đặc trưng của viêm khớp dạng thấp là viêm khớp đối xứng, đặc biệt là các khớp nhỏ như khớp tay, khớp chân và các triệu chứng toàn thân như chán ăn, mệt mỏi. Viêm khớp dạng thấp xảy ra trong tuổi 40-50 và tỷ lệ mắc ở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU VIÊM KHỚP DẠNG THẤP VIÊM KHỚP DẠNG THẤP Viêm khớp dạng thấp là rối loạn viêm hệ thống ảnh hưởng khoảng 0,8% dânsố thế giới. Mặc dầu, chưa rõ bệnh nguyên, yếu tố di truyền, nội tiết, tự miễn vàmột số yếu tố khác đóng góp vào sự phát triển và biểu hiện bệnh lý. Bệnh cảnh đặctrưng của viêm khớp dạng thấp là viêm khớp đối xứng, đặc biệt là các khớp nhỏnhư khớp tay, khớp chân và các triệu chứng toàn thân như chán ăn, mệt mỏi. Viêmkhớp dạng thấp xảy ra trong tuổi 40-50 và tỷ lệ mắc ở nữ gấp ba lần so với nam,khoảng cách này thu hẹp ở người già.I. Cơ chế bệnh sinh Nguyên nhân của viêm khớp dạng thấp chưa rõ, trong đó yếu tố di truyền canthiệp trong khoảng 30% các yếu tố nguy cơ. Về di truyền HLA lớp II (DRβ1*01,04) liên quan chừng 1/3 trường hợp, các gen khác chưa rõ. Các yếu tố liên quanbệnh nguyên như vai trò của miễn dịch (tự kháng thể, hoạt hoá tế bào T, sản xuấtmột số cytokin), môi trường sống, nhiễm trùng, nội tiết và cả yếu tố tâm thể(psychological). Sự phát triển viêm bao hoạt dịch bắt đầu bởi sự quá sản của các tế bào lát baohoạt dịch, hoạt hoá tế bào nội mạc mạch máu có sự tăng sinh mạch máu và tăngbiểu lộ các yếu tố dính. Cuối cùng các tế bào tái sắp xếp cấu trúc lympho với cáctế bào lympho CD4 quanh các mạch máu, tế bào CD8+ ở vùng chuyển tiếp và tếbào B ở vùng ngoại vi. Cơ chế bệnh sinh của viêm khớp dạng thấp gồm có hai giaiđoạn: -Giai đoạn thứ 1 với sự tham gia của các tế bào lympho T tự phản ứng. Giảthiết này dựa trên cơ chế tự miễn nhưng nguyên nhân khởi động chưa rõ. Trong sốnhững kháng nguyên nghi ngờ, có thể kể: Kháng nguyên các vi khuẩn: protein sốc nhiệt (HSP) của mycobacterium haycủa virus (EBV, retrovirus, parvovirus) Các tự kháng nguyên như một số týp collagen trong các mô hình thựcnghiệm viêm khớp dạng thấp với collagen týp II. Chỉ một số ít tế bào T đặc hiệu được hoạt hoá ở màng bao hoạt dịch, nhưngcũng có các tế bào T không đặc hiệu khác và đại thực bào. Sự mất cân bằng tế bàoTh1 và Th2 xảy ra trong viêm khớp dạng thấp được bù trừ trong khi có thai, giảithích tình trạng thoái lui của viêm khớp dạng thấp trong thai kỳ. -Giai đoạn hai: liên quan những tế bào cư trú vùng chủ mô gồm tế bào baohoạt dịch và tế bào xơ non. Người ta nhận thấy có sự tăng bộc lộ một số oncogennhư myb, myc, ras, fos, egr-1 liên quan sự thẩm nhuận và tăng sinh tế bào màngbao hoạt dịch và tăng sinh tế bào lympho. Các tế bào bao hoạt dịch biểu lộ các yếutố dính, đặc biệt là ở tế bào nội mạc mạch máu, đáp ứng các cytokin tiền viêm, sảnxuất nhiều enzym. Các giai đoạn khác nhau của cấu trúc bao hoạt dịch nh ư sau: +Đầu tiên, bằng cách kích thích các tế bào chủ mô và các đại thực bào dẫnđến phản ứng miễn dịch tại bao hoạt dịch +Phản ứng viêm dẫn đến sự tụ tập tại chổ các tế bào lympho T và sản xuấtcác cytokin tiền viêm, prostagladin và protease, sự hiện diện của tự kháng thể +Pha muộn: các huỷ cốt bào được hoạt hoá bởi hệ thống RANK-RANKLdưới tác dụng của tế bào T và tế bào xơ non (hoạt hoá tự thân) Thử điều trị đích bằng cách sử dụng kháng thể anti-CD20 gợi ý vai trò hoạthoá của tế bào B Dù cơ chế nào đi nữa thì vai trò của các cytokin tiền viêm rất quan trọng nhưTNF-, IL-1, IL-6 do các đại thực bào và các tế bào bao hoạt dịch tiết ra. IL-15 chophép tập trung và hoạt hoá các tế bào T. Các cytokin tiền viêm dẫn đến sản xuẩtcác prostaglandin, collagenase, RANKL, chịu trách nhiệm về các tổn thươngxương-sụn và tình trạng mãn tính của viêm.2. Triệu chứng lâm sàng, sinh học và chẩn đoán hình ảnh Tiêu chuẩn chẩn đoán theo Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ năm 1987 Bảng 7.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán thấp khớp của Hội Thấp Khớp Hoa Kỳ(1987) Chẩn đoán viêm khớp dạng thấp khi có ít nhất 4 tiêu chuẩn trong số 7tiêu chuẩn Cứng khớp vào buổi sáng, kéo dài hơn 1 giờ 1. Đau ít nhất là 3 nhóm khớp 2. Viêm khớp bàn tay (cổ tay, MCP, IPP) 3. Viêm khớp đối xứng 4. 4 tiêu chuẩn trên phải kéo dài ít nhất 6 tuần Hạt thấp 4. Yếu tố dạng thấp 5. Phá huỷ và mất vôi bàn tay và cổ tay 6. 2.1.Pha đầu tiên2.1.1.Các triệu chứng lâm sàng: những triệu chứng đầu tiên là đau nhiều khớp xanhư ở ngón tay; nhất là khớp của ngón 2 và 3 của xương bàn chân(metacarpophalangiennes), xương ngón chân (interphalangiennes proximales),xương cổ tay. Viêm khớp lan toả các khớp ngón chân. Những tổn th ương đối xứngvà cố định. Cơn đau xảy ra làm thức giấc và làm khó chịu khi về sáng, đau kèmtheo cứng khớp. Tổn thương chân và xương chêm gót chân thường xảy ra. Viêmkhớp dạng thấp thường không kèm theo các dấu hiệu toàn thân như sốt, thay đổithể trạng Chẩn đoán viêm khớp dạng thấp giai đoạn bắt đầu dựa vào lâm sàng là chủy ...

Tài liệu được xem nhiều: