Danh mục

TÀI LIỆU Y KHOA: BỆNH VIÊM TỦY CẤP

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 195.39 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuật ngữ Viêm tuỷ cấp bao gồm những tổn thương cấp tính ở tuỷ sống, có thể tổn thương chất trắng hay chất xám của tuỷ sống hoặc toàn bộ ở một đoạn tuỷ hay vài đoạn kế cận nhau. Thuật ngữ chuyên biệt khác được sử dụng để chỉ ra chính xác hơn sự phân bố của quá trình viêm: — Tổn thương giới hạn ở chất xám là viêm tuỷ xám (poliomyelitis). — Tổn thương ở chất trắng là viêm tuỷ trắng (leucomyelitis). — Toàn bộ khu vực cắt ngang của tuỷ đều bị tổn thương được...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU Y KHOA: BỆNH VIÊM TỦY CẤP VIÊM TỦY CẤP1. Đại cương1.1. Thuật ngữViêm tuỷ cấp bao gồm những tổn thương cấp tính ở tuỷ sống, có thể tổn thươngchất trắng hay chất xám của tuỷ sống hoặc toàn bộ ở một đoạn tuỷ hay vài đoạn kếcận nhau. Thuật ngữ chuyên biệt khác được sử dụng để chỉ ra chính xác hơn sựphân bố của quá trình viêm:— Tổn thương giới hạn ở chất xám là viêm tuỷ xám (poliomyelitis).— Tổn thương ở chất trắng là viêm tuỷ trắng (leucomyelitis).— Toàn bộ khu vực cắt ngang của tuỷ đều bị tổn thương được gọi là viêm tuỷngang (myelitis transversa).— Tổn thương ở nhiều nơi và lan rộng quá phạm vi chiều dài của tủy là viêm tuỷrải rác (difuse hoặc disseminated).— Thuật ngữ Meningomyelitis là sự phối hợp của viêm màng tuỷ và tuỷ sống.— Tổn thương phối hợp viêm tuỷ sống với viêm dây thần kinh thị giác, gọi làviêm tuỷ thị thần kinh (Optico myelitis).— Các dạng bệnh lý viêm tuỷ cấp còn có thể phối hợp một số ổ viêm đồng thời cóở tuỷ sống và ở trong não, gọi là viêm não tuỷ cấp tính (Encephalomyelitis acute).— Có thể phối hợp viêm tuỷ với viêm dây thần kinh tuỷ sống (Myeloradiculiis).— Một dạng viêm tuỷ đặc biệt khác như viêm tuỷ leo (liệt leo Landry).1.2. Nguyên nhânViêm tuỷ cấp bao gồm những tổn thương cấp tính ở tuỷ sống, có thể là tiên pháthoặc thứ phát, do virus hoặc vi khuẩn gây nên.— Nhiễm khuẩn:+ Tiên phát: virus dại, poliovirus, ARBO-virus.+ Thứ phát: do virus (bạch hầu, cúm, sởi), vi khuẩn (lị, phế cầu,tụ cầu, li ên cầu),hoặc do các bệnh nhiễm trùng phức tạp khác như trực khuẩn giang mai, thươnghàn, lỵ và các loại nhiễm khuẩn huyết khác gây nên.— Nhiễm độc: arsen, chì, thuỷ ngân và các kim loại nặng khác. (còn gặp viêm tuỷdo biến chứng của Lupus ban đỏ hệ thống, chiếm khoảng 3,2%, hay gặp đoạn tuỷcổ-50%, tỉ lệ KTKN + thấp hơn -40%).1.3. Một số đặc điểm chính về giải phẫu chức năng của tủy sốngXét về phương diện chức năng, tủy sống vừa là một cơ quan có chức năng riêngbiệt, vừa là một đường dẫn truyền. Nhờ bộ máy khoang đoạn tủy sống (chất xám,rễ sau cảm giác đi vào sừng sau, rễ trước vận động từ sừng trước ra) và nhờ có cácbó liên hợp (chất trắng) mà tủy sống có thể hoạt động độc lập không có sự canthiệp của não bộ, đồng thời thiết lập được mối liên hệ giữa các tầng tủy sống vớinhau.— Sự chi phối vận động theo khoanh đoạn tủy:+ Khoanh tủy cổ C1 - C4 chi phối vận động các cơ cổ gáy.+ C5 - C8; D1 - D2 chi phối thần kinh cơ chi trên (C5 - D1: phình tủy cổ).+ D3 - D12 chi phối thần kinh hệ cơ thân.+ L1 - L5 và S1 - S2 chi phối thần kinh cơ chi dưới (L1 - S2 tương ứng với phìnhthắt lưng).+ S3 - S5 chi phối thần kinh cơ đái chậu (trung khu Budge).— Mỏm gai của thân đốt sống là mốc duy nhất ở bên ngoài để xác định mối liênquan giữa đốt sống và nơi đi ra của rễ thần kinh. Định luật Chipault cho phép xácđịnh mối liên quan giữa mỏm gai với rễ thần kinh.+ Mỏm gai cổ tương ứng với rễ cổ cộng thêm 1.+ Mỏm gai D1 - D6 tương ứng với các rễ thần kinh lưng cộng 2.+ Mỏm gai D7 - D10 tương ứng với các rễ thần kinh lưng cộng 3.+ Mỏm gai D12 tương ứng với các rễ thần kinh thắt lưng 2, 3, 4, 5.+ Mỏm gai D12 - L1 tương ứng với các rễ thần kinh cùng và thần kinh cụt.1.4. Đặc điểm tổn thươngHình ảnh tổn thương bệnh lý theo quá trình tiến triển bệnh gồm 3 giai đoạn:— Nhũn tủy đỏ: là giai đoạn bắt đầu của viêm, biểu hiện sung huyết phù nề tủy,giãn mạch, xuất huyết nhỏ, những tế bào thần kinh bị tổn thương tan nhân tạokhông bào, vỡ tế bào, các sợi trục bị hủy myelin. Về mặt điều trị chỉ có thể làm tủyhồi phục ở giai đoạn nhũn tủy đỏ.— Nhũn tủy trắng: các tế bào và tổ chức thần kinh bị hoại tử, tế bào thần kinh bịphá vỡ hàng loạt, sợi trục bị phá hủy.— Xơ hoá: tổ chức thần kinh bị hoại tử đ ược thay bằng tổ chức xơ, xen kẽ các tếbào thần kinh đệm. Đây là sự sẹo hóa chỗ tủy bị tổn thương.2. Viêm tủy ngang cấpViêm tủy ngang cấp (VTNC) là thể lâm sàng thường gặp nhất của viêm tủy cấp.Trong thực tế lâm sàng thường hay gặp viêm tủy ngang ở đoạn tủy phình thắtlưng, đoạn tủy ngực, rất ít khi gặp ở đoạn tủy cổ.Nguyên nhân chủ yếu tiên phát do virus hoặc thứ phát sau cúm, sởi...2.1. Lâm sàng2.1.1. Hội chứng nhiễm khuẩnBệnh thường khởi phát cấp tính bằng hội chứng nhiễm khuẩn, sốt ở mức độ khácnhau tuy nhiên cũng có trường hợp không sốt rõ; kèm theo đau các dây thần kinhở khu vực bị viêm, đau lan trong khoanh đoạn da do các khoanh tủy đó chi phối.;sau một vài ngày xuất hiện triệu chứng thần kinh khu trú.Cũng có trường hợp khởi phát bằng hội chứng nhiễm khuẩn ở các cơ quan khácnhư viêm phổi không điển hình, hay xuất hiện ở bệnh nhân đang mắc các bệnhtruyền nhiễm khác (viêm gan, quai bị, sởi), hoặc các bệnh khác như luput ban đỏhệ thống.Bệnh có thể tiến triển vài giờ hoặc xuất hiện sau một tuần.2.1.2. Hội chứng thần kinh khu trúTổn thương cắt ngang tủy sống do những nguyên nhân cấp tính như viêm tủy cấpcó hai giai đoạn ti ...

Tài liệu được xem nhiều: