Danh mục

TÀI LIỆU Y KHOA ĐỘNG KINH

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 140.21 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 16,000 VND Tải xuống file đầy đủ (20 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Động kinh là một bệnh phổ biến ở nước ta và trên thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới thì tỷ lệ động kinh chiếm từ 0,5 - 1% dân số. Số trường hợp mới mắc trong mỗi năm trung bình là 50 trường hợp/ 100.000 dân. Tuổi mắc bệnh động kinh rất khác nhau, tuỳ thuộc vào nguyên nhân như*ng các nghiên cứu về động kinh nói chung cho thấy tỷ lệ động kinh ở trẻ em rất cao: 50,5% xuất hiện trư*ớc 10 tuổi, 75% dưới 20 tuổi và có xu hướng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU Y KHOA ĐỘNG KINH ĐỘNG KINHĐộng kinh là một bệnh phổ biến ở nước ta và trên thế giới. Theo thống kê của Tổchức Y tế Thế giới thì tỷ lệ động kinh chiếm từ 0,5 - 1% dân số. Số trường hợpmới mắc trong mỗi năm trung bình là 50 trường hợp/ 100.000 dân.Tuổi mắc bệnh động kinh rất khác nhau, tuỳ thuộc vào nguyên nhân như*ng cácnghiên cứu về động kinh nói chung cho thấy tỷ lệ động kinh ở trẻ em rất cao:50,5% xuất hiện trư*ớc 10 tuổi, 75% dưới 20 tuổi và có xu hướng tăng lên sau 60tuổi.1.2. Định nghĩa động kinhĐộng kinh là sự rối loạn chức năng thần kinh trung ư*ơng theo từng cơn do sựphóng điện đột ngột, quá mức của các neuron.Định nghĩa này đ*ược cụ thể hóa bằng các đặc tính: cơn xuất hiện đột ngột và tựthoái lui, trong cơn có rối loạn chức năng thần kinh trung ương của não, thời giancơn kéo dài ngắn từ vài giây đến vài phút, cơn có tính chất định hình (cơn saugiống cơn tr*ước), mất ý thức là biểu hiện th*ường thấy của cơn động kinh.Tổ chức Y tế Thế giới và Tổ chức Quốc tế chống động kinh xác định: “ Động kinhlà tình trạng xác định bởi cơn động kinh không do sốt cao, tái phát từ hai cơn trởlên, cách nhau trên 24 giờ và không bị kích thích lên cơn bởi các nguyên nhânđư*ợc xác định tức thì, các rối loạn chuyển hóa cấp tính hoặc sự ngừng thuốc hayr*ượu đột ngột”.1.3. Phân loại— Sự phân loại của cơn động kinh đư*ợc dựa trên cơ sở của những tiêu chuẩnkhác nhau, bao gồm: vị trí giải phẫu của động kinh, nguyên nhân, tuổi, tình trạngtâm thần kinh hoặc đáp ứng đối với điều trị. Phân loại động kinh có vai tr ò quantrọng không những trong thực hành lâm sàng thần kinh mà còn góp phần tạo nênsự thống nhất trong nghiên cứu động kinh trên toàn thế giới.Sự hiểu biết về động kinh liên tục đư*ợc bổ sung, các bảng phân loại động kinhcũng không ngừng đ*ược đổi mới và nhiều bảng phân loại đã ra đời trong các năm1969, 1981, 1985, 1989, 1992… Hai bảng phân loại đ*ược đề cập nhiều nhất làbảng phân loại năm 1981 và phân loại năm 1989.+ Cơn động kinh toàn thể: xuất hiện do sự phóng điện kịch phát lan tỏa trên cả 2bán cầu liên quan đến kích thích trên toàn bộ vỏ não. Cơn có biểu hiện đối xứng,đồng đều cả hai bên bán cầu thể hiện trên cả điện não và lâm sàng.+ Cơn động kinh cục bộ: xảy ra do sự phóng điện chỉ giới hạn ở một phần của cácneuron của vỏ não. Cơn chỉ biểu hiện ở một phần cơ thể.— Tiểu ban về phân loại và thuật ngữ của Liên hội Quốc tế chống động kinh đãgiới thiệu bảng phân loại cơn động kinh chủ yếu dựa trên đặc điểm lâm sàng vàcác dấu hiệu điện não đồ (gọi tắt là phân loại 1981). Phân loại kiểu cơn là một mốcquan trọng trong lịch sử bệnh động kinh. Giá trị chủ yếu của bảng phân loại theokiểu cơn đã đ*ược chấp nhận và sử dụng rộng rãi, đư*ợc khẳng định rõ rệt trongthực hành lâm sàng.Bảng: Bảng phân loại quốc tế cơn động kinh năm 1981Cơn co giật toàn thể:Cơn co giật cục bộ:1. Cơn vắng ý thức (abcense).A. Cơn co giật cục bộ đơn giản (không rối loạn ý thức).2. Cơn giật cơ (myoclonic).1. Với những dấu hiệu vận động.3. Cơn giật (clonic).2. Với cảm giác bản thể hoặc cảm giác đặc biệt.4. Cơn co cứng (tonic).3. Với những triệu chứng tự động.5. Cơn co cứng-co giật (tonic - clonic).4. Với những triệu chứng tâm thần.6. Cơn mất trư*ơng lực (atonic).B. Cơn co giật cục bộ phức tạp (có rối loạn ý thức).C. Cơn cục bộ toàn thể hóa thứ phát.2. Nguyên nhân động kinh2.1. Động kinh không rõ căn nguyênĐộng kinh căn nguyên ẩn (cryptogenic epilepsy), thể hiện nguyên nhân đ*ược chedấu. Bệnh sử, thăm khám lâm sàng, các xét nghiệm cận lâm sàng không chỉ rađ*ược tổn thư*ơng não để có thể giải thích hợp lý các cơn.2.2. Động kinh nguyên phát (idiopathical epilepsy)Thuật ngữ “động kinh toàn thể nguyên phát - primery generalized epilepsy” baohàm hiện t*ượng lâm sàng và điện não của cơn động kinh xảy ra trong điều kiện làtoàn thể ngay từ đầu, không có tổn thư*ơng khu trú não và có yếu tố di truyền.Nhóm động kinh này th*ường xuất hiện ở lứa tuổi d*ưới 20, đặc biệt ở tuổi trẻ em.Sự phát triển tâm lý vận động của trẻ vẫn bình th*ường cho tới lúc xuất hiện cáccơn động kinh và ngoài ra không thấy có dấu hiệu của bệnh não. Tuổi phụ thuộcvào dạng cơn: cơn vắng ý thức th*ường bắt đầu từ 4 - 6 tuổi, nhóm đặc biệt bắtđầu từ 9 - 15 tuổi; cơn giật cơ và cơn co cứng co giật toàn thể thư*ờng bắt đầu 11 -14 tuổi. Sự cải thiện hoặc kiểm soát cơn động kinh hoàn toàn từ 20 - 25 tuổi làthư*ờng gặp.2.3. Động kinh có nguyên nhânĐộng kinh triệu chứng (symptomatic epilepsy) là do các tổn th*ương não đã cốđịnh hoặc tiến triển. Nguyên nhân gây động kinh triệu chứng liên quan đến cácyếu tố gây tổn th*ương não từ giai đoạn thai nhi cho đến giai đoạn phát triển tâmlý vận động và các bệnh lý mắc phải trong giai đoạn tr*ưởng thành. Có thể nói,nguyên nhân của động kinh xâm nhập toàn bộ bệnh học thần kinh từ sang chấn sọnão, u não, bệnh lý mạch máu não…Thu thập bệnh sử gồm những câu hỏi trực tiếp về tiền sử chu sinh, vấn đề pháttriển tâm lý vận động, những cơn co giật do sốt cao, những bệnh nhân có tiền sửchấn thư*ơng vùng đầu trư*ớc đây, nhiễm khuẩn màng não, tiền sử gia đình độngkinh và sự phát triển gần đây của những triệu chứng, dấu hiệu thần kinh khác.Các nguyên nhân thường gặp cụ thể như sau:— Bất thư*ờng bẩm sinh: những rối loạn về di chuyển tế bào thần kinh trong mộtsố tr*ường hợp có liên quan đến cơn co thắt cơ ở trẻ em, cơn giật cơ trầm trọng ởtrẻ sơ sinh.+ Nguyên nhân trong khi sinh đ*ược đề cập nhiều nhất là các tai nạn sản khoanhư* đẻ can thiệp (forcep, mổ đẻ), ngạt đẻ. Ở Việt Nam một số công tr ình nghiêncứu cho thấy tỷ lệ động kinh có nguyên nhân chấn th*ương sản khoa hoặc ngạt đẻchiếm 7 - 10%.+ Nguy cơ bị động kinh có thể tăng lên trên cơ sở của chảy máu não, não thất hoặcnhồi máu não tr*ước và sau sinh. Khi có những tổn th*ương nghiêm trọng ở não,các cơn động k ...

Tài liệu được xem nhiều: