Danh mục

TÀI LIỆU Y KHOA: VIÊM TỤY CẤP

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 216.08 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm tụy cấp là sự tổn thương tụy cấp tính chức năng có thể phục hồi trở lại bình thường. VTC có thể tái phát nhiều lần mà không thành VTM.1/ Đặc điểm: - VTC là một cấp cứu bụng thường gặp- Nguyên nhân: 30% là do rượu- VTC có 2 thể:Thể phù chiếm 80%: liên quan đến sỏi mật, tổn thương mức độ vừa phải. Thể hoại tử: liên quan đến rượu và sau những bữa ăn thịnh soạnTổn thương mức độ nặng, tỷ lệ tử vong cao. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI LIỆU Y KHOA: VIÊM TỤY CẤP VIÊM TỤY CẤPI - ĐẠI CƯƠNG:Viêm tụy cấp là sự tổn thương tụy cấp tính chức năng có thể phục hồi trở lại bìnhthường. VTC có thể tái phát nhiều lần mà không thành VTM.1/ Đặc điểm:- VTC là một cấp cứu bụng thường gặp- Nguyên nhân: > 30% là do rượu- VTC có 2 thể:Thể phù chiếm 80%: liên quan đến sỏi mật, tổn thương mức độ vừa phải.Thể hoại tử: liên quan đến rượu và sau những bữa ăn thịnh soạnTổn thương mức độ nặng, tỷ lệ tử vong cao.2/ Giải phẫu:+ Tụy là một tuyến nội tiết vừa ngoại tiết+ Tụy được cố định vào thành bụng sau, chỉ có đuôi tụy di động.+ Tụy hình búa, dẹt, cao 3 - 6cm, dày 2cm, nặng 80g.+ Tụy có 4 phần:- Đầu tụy: đính vào khung tá tràng.- Cổ tụy ở giữa khuyết trên và khuyết dưới; khuyết trên có khúc I tá tràng, khuyếtdưới có mỏm móc (tiểu tụy Winslow) có TM và ĐM mạc treo tràng trên đi qua.- Thân tụy cố định.- Đuôi tụy di động trong cuống tỳ.+ Cấu tạo:Tổ chức tụy tương tự tuyến nước bọt mang tai; giữa tụy có ống tụychính, từ đuôi qua thân tới đầu tụy, dẫn dịch đổ vào khúc II tá tràng.ống tụy phụ tách từ ống tụy chính đổ về núm ruột nhỏ( khi có khi không).+ Liên quan:- Liên quan với các tạng:Phía sau từ phải sang trái có: thận, tuyến th ượng thận, niệu quản phải, TM chủdưới, ĐM chủ bụng, thận, tuyến thượng thận trái, bên trái có tỳ.Phía trước: từ trái sang phải có: mạc nối vị tỳ, mặt sau dạ dày ( qua hậu cung mạcnối), mặt dưới của gan, phần tá tụy dưới mạc treo đại tràng ngang, liên quan tớiđại tràng và các góc tá tràng.Mặt sau phần lớn tá tràng và tụy tạng dính vào thành bụng sau, mạc dính Treitz ởphần sau khúc II tá tràng và đầu tụy.+ Mạch máu và thần kinh:- Các ĐM nuôi tá tụy gồm: ĐM tá tụy phải trên và ĐM tá tụy phải dưới, ngành củaĐM mạc vị tá tràng thuộc ĐM gan, tách từ ĐM thân tạng.- ĐM tá tụy trái ngành củ ĐM mạc treo tràng trên- Các ĐM nuôi thân và đuôi tụy ở bên trái cột sống gồm : ĐM tụy lớn và các ĐMtụy nhỏ, ngành của ĐM tỳ.- TM di động theo ĐM đổ về TM gánh.- Bạch mạch: đi theo đuôi tụy và chuỗi mạc treo tràng trên.- Thần kinh: các nhánh thần kinh thực vật, tách từ đám rối dương.3/ Chức năng:+ Tụy nội tiết: tế bào õ tiểu đảo Langherhans tiết Insulin và Glucagon có vai tròtrong chuyển hóa đường.+ Tụy ngoại tiết:- Điện giải: CO3H─, Na+, K+, Ca2+- Enzym: Amylaza, Lipaza, Tripsin, Chymotripsin.4/ Cơ chế bệnh sinh:Bình thường ống tụy và ống Wirsung đổ riêng.- Nếu đổ chung khi có sỏi ở ->? Trào ngược gây viêm tụy:Theo thuyết tự tiêu hủy: thì viêm tụy có vai trò của các men ( trypsinogen,chymotrypsinogen, proelastase, phosspholipase A) được hoạt hóa mạnh ngaytrong tuyến tụy, những yếu tố khác nh ư nội độc tố ( enxotoxins), nhiễm siêu vikhuẩn, thiếu máu, thiếu oxy và những chấn thương trực tiếp cũng hoạt hóa các tiềnmen của tụy tạng. Những men tiêu đạm được hoạt hóa, đặc biệt là trypsin, khôngchỉ tiêu hủy tổ chức tụy và xung quanh tụy mà còn hoạt hóa các men khác nhưelastase và phospholipase. Những men hoạt hóa sau khi tiêu hủy màng tế bào(cellular menbranes) gây nên tiêu đạm( proteolysis). Gây phù nề xung huyết kẽ,tổn thương các mạch máu, hoại tử đông, hoại tử mỡ và hoại tử tế bào nhu mô.5.Các nguyên nhân thường gặp-Các tổn thương cơ giới, viêm nhiễm ở ống tụy, ống mật: sỏi mật, sỏi tụy, u gâychèn ép đường mật tụy, viêm bóng Vater, bệnh xơ tụy.-Các bệnh nhiễm khuẩn ổ bụng: viêm túi mật, viêm ruột thừa, thương hàn,leptospirose hoặc các bệnh virut (qua bị, viêm gan virut) giun đũa...-Do rượu (hay gặp ở các nước Âu, Mỹ).-Các chấn thương do chạm mạnh vào bụng, phẫu thuật, nội soi mật tụy.-Loét dạ dày, tá tràng ăn sâu vào tụy.-Một số thuốc: corticoit, lợi tiểu, thuốc miễn dịch (Azathioprin) thuốc chống thụthai, cỏc loại thuốc tiờm chủng...-Chuyển hoá và nội tiết: cường tuyến cận giáp tăng calci huyết, tăng lipit máu, béophị, thai nghén, đái đường, xơ mỡ động mạch là những yếu tố thuận lợi-VTC tự phát: chưa rừ nguyờn nhõn.II - TRIỆU CHỨNG:A. Triệu chứng lâm sàng1. Cơ nănga. Đau bụng- Vị trí: đau thượng vị.- Tính chất:. Đau dữ dội đột ngột (sau bữa ăn thịnh soạn: 15 - 25 %) kéo dài, không dứt cơn.. Có khi đau quặn như sỏi mật.. Nôn cũng không hết đau.. Đau lan ra sau lưng, lên ngực.- Kèm theo đau: vật vã, lăn lộn, vã mồ hôi...(Vì sao đau: - Tổn thương viêm, xung huyết tác động vào lưới thần kinh thụ cảmcủa tụy. - Sự đè ép vào đám rối dương do tụy to, do phù nề. - Do tăng áp lực trongống tụy và ống Wirsung. - Dịch tụy tràn ra gây tổn thương mạc nối lớn, bé, màngbụng, ống gan).b. Nôn mửa (70%)- Xảy ra sau khi đau bụng.- Nôn dai dẳng, kịch liệt, khó cầm.- Nôn ra dịch mật, nôn ra máu (nôn ra máu là nặng).- Nôn gây ra mất nước và điện giải.- Không bao giờ nôn ra phân (phân biệt với tắc ruột).c. Chướng bụng, bí trung đại tiện. Có khi ỉa lỏng 5% (Nayera et Brown).do ...

Tài liệu được xem nhiều: