Tài nguyên nước dưới đất ở vùng Nam Trung bộ và đề xuất một số giải pháp khai thác, bảo vệ hợp lý
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.11 MB
Lượt xem: 27
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài báo "Tài nguyên nước dưới đất ở vùng Nam Trung bộ và đề xuất một số giải pháp khai thác, bảo vệ hợp lý" trình bày những kết quả nghiên cứu mới nhất về tài nguyên nước dưới đất ở vùng Nam Trung Bộ. Tài nguyên nước dưới đất ở vùng Nam Trung Bộ được hình thành chủ yếu từ nguồn nước mưa và các nguồn nước mặt. Đây là một trong những vùng khô hạn nhất Việt Nam và tiềm ẩn nhiều nguy cơ thiếu nước nghiêm trọng ở một số nơi (Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận). Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài nguyên nước dưới đất ở vùng Nam Trung bộ và đề xuất một số giải pháp khai thác, bảo vệ hợp lý 557 TÀI NGUYÊN NƢỚC DƢỚI ĐẤT Ở VÙNG NAM TRUNG BỘ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC, BẢO VỆ HỢP LÝ Ngô Tuấn Tú* Hội Địa chất Thủy văn Việt Nam Tóm tắt Bài báo trình bày những kết quả nghiên cứu mới nhất về tài nguyên nƣớc dƣới đất (NDĐ) ở vùng Nam Trung Bộ. Tài nguyên nƣớc NDĐ ở vùng Nam Trung Bộ đƣợc hình thành chủ yếu từ nguồn nƣớc mƣa và các nguồn nƣớc mặt. Đây là một trong những vùng khô hạn nhất Việt Nam và tiềm ẩn nhiều nguy cơ thiếu nƣớc nghiêm trọng ở một số nơi (Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận). Với mật độ sông suối thấp, mùa khô kéo dài tới 8 tháng trong khi tổng lƣợng dòng chảy mùa này chỉ chiếm từ 17,1 - 46%. Điều đó cho thấy nguồn bổ cập cho NDĐ từ các dòng mặt rất hạn chế, dẫn đến tình trạng thiếu nƣớc thƣờng xuyên, nhất là vào các tháng mùa khô. Tiềm năng tài nguyên NDĐ dự báo và trữ lƣợng có thể khai thác NDĐ vùng nghiên cứu xác định đƣợc bằng phƣơng pháp giải tích cho thấy: tổng lƣợng nƣớc tích chứa là 110.021,6 x 106m3 (nƣớc nhạt: 106.295x106m3, nƣớc mặn: 3.726,6 x 106m3); tổng lƣợng bổ cập tự nhiên là 5.952.566m3/ng (nƣớc nhạt: 5.155.770m3/ng, nƣớc mặn: 796.796m3/ng); tổng tài nguyên NDĐ dự báo là 14.753.949m3/ng (nƣớc nhạt: 13.584.494m3/ng, nƣớc mặn: 1.169.455m3/ng); tổng trữ lƣợng nƣớc nhạt có thể khai thác là 4.075.355m3/ng. Trên cơ sở tiềm năng trữ lƣợng NDĐ dự báo và trữ lƣợng nƣớc nhạt có thể khai thác, đã đề xuất các giải pháp khai thác, bảo vệ hợp lý nguồn tài nguyên này. Từ khóa: Tầng chứa nước, tài nguyên nước dưới đất, trữ lượng có thể khai thác, bảo vệ nước dưới đất. 1. Đặt vấn đề Đối với vùng Nam Trung Bộ, nƣớc dƣới đất hạn chế, trong khi đó sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng khá mạnh mẽ, cùng với sự gia tăng dân số trong những thời gian qua đã làm gia tăng áp lực rất lớn lên nguồn tài nguyên nƣớc quý hiếm này. Do phân bố ven biển nên nguồn NDĐ vùng Nam Trung Bộ dễ bị tổn thƣơng về xâm nhập mặn và ngày càng bị ảnh hƣởng nhiều bởi yếu tố biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội của vùng, thì nƣớc dƣới đất sẽ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung cấp nƣớc. Để đáp ứng đƣợc đòi hỏi này, việc đánh giá tiềm năng tài nguyên NDĐ dự báo và trữ lƣợng có thể khai thác là một nhiệm vụ rất cần thiết và không thể thiếu đƣợc để phục vụ công tác quản lý, quy hoạch khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên này. 2. Khái quát vùng nghiên cứu 2.1. Đặc điểm tự nhiên Vùng nghiên cứu Nam Trung Bộ, thuộc miền Địa chất thủy văn Nam Trung Bộ (Nguyễn Viết Phổ và nnk, 1992) và theo phân chia Bản đồ Hành chính Việt Nam gồm có 8 tỉnh, * Ngày nhận bài: 24/02/2022; Ngày phản biện: 28/3/2022; Ngày chấp nhận đăng: 10/4/2022 * Tác giả liên hệ: Email: ngotuantunt@gmail.com 558 thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Phƣớc; phía tây giáp các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk và Lâm Đồng; phía Đông giáp Biển Đông. Theo số liệu Niên giám Thống kê năm 2019 của các tỉnh Nam Trung Bộ, cho thấy: Tổng diện tích toàn vùng khoảng 44.360,7km2, dân số 9.371.119 ngƣời. Đặc điểm nổi bật của địa hình vùng Nam Trung Bộ, bao gồm các dải đồng bằng ven biển với chiều ngang hẹp, có nguồn gốc tích tụ từ các thành tạo sông, biển, gió,... xen đồi sót, độ cao thay đổi 5 - 60m. Địa hình tƣơng đối bằng phẳng và có xu hƣớng thoải dốc dần về phía biển. Vùng Nam Trung Bộ có hai mùa rõ rệt: mùa mƣa thƣờng bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12, mùa khô từ tháng 01 đến tháng 8. Khí hậu vùng thuộc loại khô hạn với nền nhiệt độ khá cao, nhiệt độ trung bình năm từ 24,5 - 27,2 oC; số giờ nắng vào loại cao khoảng 2.300 - 2.600 giờ; độ ẩm không khí thấp chỉ đạt trung bình năm là 75 - 82%; lƣợng bốc hơi rất lớn, trung bình đạt khoảng 1.300 - 1.800 mm/năm. Những đặc trƣng khí hậu này đã ảnh hƣởng rất lớn đến tài nguyên nƣớc, nhất là trong mùa khô. Vùng Nam Trung Bộ có hai hệ thống sông lớn: sông Thu Bồn và sông Ba; các sông nhỏ hơn nhƣ: Trà Khúc, Kôn, Kỳ Lộ, Cái (Nha Trang), Cái (Phan Rang), Lũy,… và 40 sông nhỏ độc lập khác. Tất cả các sông đều bắt nguồn từ vùng núi cao ở dãy Trƣờng Sơn, chảy trực tiếp ra biển. Thƣợng lƣu các sông là vùng núi có độ dốc khá lớn, còn hạ lƣu là các vùng đồng bằng có độ dốc giảm dần. Tổng lƣợng dòng chảy trung bình nhiều năm của vùng khoảng 64,7 km3. Hệ thống sông Thu Bồn có nguồn nƣớc dồi dào nhất trong vùng là 20,1km3. Hệ thống sông Ba là 9,5km3; các sông khác đều có tổng lƣợng dòng chảy năm < 5km3. Mô đun dòng chảy trung bình nhiều năm từ 5 - 10 l/s.km2 ở vùng ven biển và đến hơn 80 l/s.km2 ở vùng núi (Ngô Tuấn Tú và nnk, 2018). 2.2. Đặc điểm địa chất thủy văn Cấu trúc địa chất của vùng Nam Trung Bộ phát triển chủ yếu theo hƣớng Đông - Tây. Hệ thống các đứt gãy kiến tạo cũng phát triển mạnh, phức tạp. Các thành tạo trầm tích lỗ hổng bở rời rất phổ biến, phủ không khớp đều lên các đá móng có tuổi từ Akeinozoi đến Neogen. Các thành tạo macma xâm nhập chiếm diện tích khá lớn, các đá biến chất cổ nhất nƣớc ta có mặt ở phía Tây Bắc vùng nghiên cứu, trong khi đó các thành tạo cacbonat hầu nhƣ vắng mặt. Từ đặc điểm nêu trên, kết hợp với kết quả tổng hợp, nghiên cứu hiện có, có thể phân chia vùng Nam Trung Bộ thành 12 tầng chứa nƣớc (TCN) lỗ hổng, khe nứt và khe nứt - lỗ hổng; 5 thành tạo địa chất rất nghèo nƣớc và 26 phức hệ magma xâm nhập không chứa nƣớc (Ngô Tuấn Tú và Nguyễn Ton, 2010; Ngô Tuấn Tú và nnk, 2018), đƣợc thể hiện trong bảng 1. Bảng 1. Bảng phân tầng địa chất thủy văn vùng Nam Trung Bộ Ký hiệu TT Dạng tồn tại ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài nguyên nước dưới đất ở vùng Nam Trung bộ và đề xuất một số giải pháp khai thác, bảo vệ hợp lý 557 TÀI NGUYÊN NƢỚC DƢỚI ĐẤT Ở VÙNG NAM TRUNG BỘ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC, BẢO VỆ HỢP LÝ Ngô Tuấn Tú* Hội Địa chất Thủy văn Việt Nam Tóm tắt Bài báo trình bày những kết quả nghiên cứu mới nhất về tài nguyên nƣớc dƣới đất (NDĐ) ở vùng Nam Trung Bộ. Tài nguyên nƣớc NDĐ ở vùng Nam Trung Bộ đƣợc hình thành chủ yếu từ nguồn nƣớc mƣa và các nguồn nƣớc mặt. Đây là một trong những vùng khô hạn nhất Việt Nam và tiềm ẩn nhiều nguy cơ thiếu nƣớc nghiêm trọng ở một số nơi (Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận). Với mật độ sông suối thấp, mùa khô kéo dài tới 8 tháng trong khi tổng lƣợng dòng chảy mùa này chỉ chiếm từ 17,1 - 46%. Điều đó cho thấy nguồn bổ cập cho NDĐ từ các dòng mặt rất hạn chế, dẫn đến tình trạng thiếu nƣớc thƣờng xuyên, nhất là vào các tháng mùa khô. Tiềm năng tài nguyên NDĐ dự báo và trữ lƣợng có thể khai thác NDĐ vùng nghiên cứu xác định đƣợc bằng phƣơng pháp giải tích cho thấy: tổng lƣợng nƣớc tích chứa là 110.021,6 x 106m3 (nƣớc nhạt: 106.295x106m3, nƣớc mặn: 3.726,6 x 106m3); tổng lƣợng bổ cập tự nhiên là 5.952.566m3/ng (nƣớc nhạt: 5.155.770m3/ng, nƣớc mặn: 796.796m3/ng); tổng tài nguyên NDĐ dự báo là 14.753.949m3/ng (nƣớc nhạt: 13.584.494m3/ng, nƣớc mặn: 1.169.455m3/ng); tổng trữ lƣợng nƣớc nhạt có thể khai thác là 4.075.355m3/ng. Trên cơ sở tiềm năng trữ lƣợng NDĐ dự báo và trữ lƣợng nƣớc nhạt có thể khai thác, đã đề xuất các giải pháp khai thác, bảo vệ hợp lý nguồn tài nguyên này. Từ khóa: Tầng chứa nước, tài nguyên nước dưới đất, trữ lượng có thể khai thác, bảo vệ nước dưới đất. 1. Đặt vấn đề Đối với vùng Nam Trung Bộ, nƣớc dƣới đất hạn chế, trong khi đó sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng khá mạnh mẽ, cùng với sự gia tăng dân số trong những thời gian qua đã làm gia tăng áp lực rất lớn lên nguồn tài nguyên nƣớc quý hiếm này. Do phân bố ven biển nên nguồn NDĐ vùng Nam Trung Bộ dễ bị tổn thƣơng về xâm nhập mặn và ngày càng bị ảnh hƣởng nhiều bởi yếu tố biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội của vùng, thì nƣớc dƣới đất sẽ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung cấp nƣớc. Để đáp ứng đƣợc đòi hỏi này, việc đánh giá tiềm năng tài nguyên NDĐ dự báo và trữ lƣợng có thể khai thác là một nhiệm vụ rất cần thiết và không thể thiếu đƣợc để phục vụ công tác quản lý, quy hoạch khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên này. 2. Khái quát vùng nghiên cứu 2.1. Đặc điểm tự nhiên Vùng nghiên cứu Nam Trung Bộ, thuộc miền Địa chất thủy văn Nam Trung Bộ (Nguyễn Viết Phổ và nnk, 1992) và theo phân chia Bản đồ Hành chính Việt Nam gồm có 8 tỉnh, * Ngày nhận bài: 24/02/2022; Ngày phản biện: 28/3/2022; Ngày chấp nhận đăng: 10/4/2022 * Tác giả liên hệ: Email: ngotuantunt@gmail.com 558 thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Phƣớc; phía tây giáp các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk và Lâm Đồng; phía Đông giáp Biển Đông. Theo số liệu Niên giám Thống kê năm 2019 của các tỉnh Nam Trung Bộ, cho thấy: Tổng diện tích toàn vùng khoảng 44.360,7km2, dân số 9.371.119 ngƣời. Đặc điểm nổi bật của địa hình vùng Nam Trung Bộ, bao gồm các dải đồng bằng ven biển với chiều ngang hẹp, có nguồn gốc tích tụ từ các thành tạo sông, biển, gió,... xen đồi sót, độ cao thay đổi 5 - 60m. Địa hình tƣơng đối bằng phẳng và có xu hƣớng thoải dốc dần về phía biển. Vùng Nam Trung Bộ có hai mùa rõ rệt: mùa mƣa thƣờng bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12, mùa khô từ tháng 01 đến tháng 8. Khí hậu vùng thuộc loại khô hạn với nền nhiệt độ khá cao, nhiệt độ trung bình năm từ 24,5 - 27,2 oC; số giờ nắng vào loại cao khoảng 2.300 - 2.600 giờ; độ ẩm không khí thấp chỉ đạt trung bình năm là 75 - 82%; lƣợng bốc hơi rất lớn, trung bình đạt khoảng 1.300 - 1.800 mm/năm. Những đặc trƣng khí hậu này đã ảnh hƣởng rất lớn đến tài nguyên nƣớc, nhất là trong mùa khô. Vùng Nam Trung Bộ có hai hệ thống sông lớn: sông Thu Bồn và sông Ba; các sông nhỏ hơn nhƣ: Trà Khúc, Kôn, Kỳ Lộ, Cái (Nha Trang), Cái (Phan Rang), Lũy,… và 40 sông nhỏ độc lập khác. Tất cả các sông đều bắt nguồn từ vùng núi cao ở dãy Trƣờng Sơn, chảy trực tiếp ra biển. Thƣợng lƣu các sông là vùng núi có độ dốc khá lớn, còn hạ lƣu là các vùng đồng bằng có độ dốc giảm dần. Tổng lƣợng dòng chảy trung bình nhiều năm của vùng khoảng 64,7 km3. Hệ thống sông Thu Bồn có nguồn nƣớc dồi dào nhất trong vùng là 20,1km3. Hệ thống sông Ba là 9,5km3; các sông khác đều có tổng lƣợng dòng chảy năm < 5km3. Mô đun dòng chảy trung bình nhiều năm từ 5 - 10 l/s.km2 ở vùng ven biển và đến hơn 80 l/s.km2 ở vùng núi (Ngô Tuấn Tú và nnk, 2018). 2.2. Đặc điểm địa chất thủy văn Cấu trúc địa chất của vùng Nam Trung Bộ phát triển chủ yếu theo hƣớng Đông - Tây. Hệ thống các đứt gãy kiến tạo cũng phát triển mạnh, phức tạp. Các thành tạo trầm tích lỗ hổng bở rời rất phổ biến, phủ không khớp đều lên các đá móng có tuổi từ Akeinozoi đến Neogen. Các thành tạo macma xâm nhập chiếm diện tích khá lớn, các đá biến chất cổ nhất nƣớc ta có mặt ở phía Tây Bắc vùng nghiên cứu, trong khi đó các thành tạo cacbonat hầu nhƣ vắng mặt. Từ đặc điểm nêu trên, kết hợp với kết quả tổng hợp, nghiên cứu hiện có, có thể phân chia vùng Nam Trung Bộ thành 12 tầng chứa nƣớc (TCN) lỗ hổng, khe nứt và khe nứt - lỗ hổng; 5 thành tạo địa chất rất nghèo nƣớc và 26 phức hệ magma xâm nhập không chứa nƣớc (Ngô Tuấn Tú và Nguyễn Ton, 2010; Ngô Tuấn Tú và nnk, 2018), đƣợc thể hiện trong bảng 1. Bảng 1. Bảng phân tầng địa chất thủy văn vùng Nam Trung Bộ Ký hiệu TT Dạng tồn tại ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hội nghị khoa học toàn quốc ACEA-VietGeo Tài nguyên nước dưới đất Khai thác nước dưới đất Bảo vệ nước dưới đất Địa chất thủy văn Phương pháp tính toán tài nguyênGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đánh giá khả năng làm việc an toàn của cọc đóng/ép do sai lệch vị trí trong quá trình thi công
9 trang 239 0 0 -
Đặc điểm sự cố thấm mất nước tại đập chính hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên và giải pháp gia cố, cải tạo
10 trang 80 0 0 -
209 trang 46 0 0
-
Bài tập Địa chất công trình Chương 2
2 trang 46 0 0 -
Đánh giá hiện trạng và tác động của các tai biến địa chất xảy ra trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
13 trang 43 0 0 -
Đặc điểm trượt đất quy mô lớn tại phường B'Lao, thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng
8 trang 42 0 0 -
9 trang 41 0 0
-
Tổng quan một số tính chất cơ học của hỗn hợp bê tông và bê tông có chứa cốt sợi nhựa
8 trang 38 0 0 -
Gia cố dầm bê tông cốt thép bằng công nghệ FRP và ứng dụng vào dầm đỡ cột anten dây co trên mái nhà
7 trang 37 0 0 -
Setting the cash-flow statement of the construction investment project under inflation condition
7 trang 36 0 0