Tài nguyên nước và vấn đề ô nhiễm nước
Số trang: 12
Loại file: doc
Dung lượng: 1.58 MB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nước là một yếu tố sinh thái không thể thiếu đối với sự sống và là nguồn tàinguyên có khả năng tái tạo vô cùng quý giá đối với con người. Nguồn nước quyết địnhít nhiều đến sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.Nước là mắt xích đầu tiên của chuỗi dài dinh dưỡng chủ yếu của sự sống sinhvật, do đó ảnh hưởng của nước đến sức khỏe là rất lớn.Trong phát triển nông nghiệp, nước đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định đếnnăng suất cây trồng và vật nuôi. Đặc biệt đối với các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài nguyên nước và vấn đề ô nhiễm nướcTài nguyên nước và vấn đề ô nhiễm môi trường nướcI. Đặt vấn đề Nước là một yếu tố sinh thái không thể thiếu đối với sự sống và là nguồn tàinguyên có khả năng tái tạo vô cùng quý giá đối với con người. Nguồn nước quyết địnhít nhiều đến sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Nước là mắt xích đầu tiên của chuỗi dài dinh dưỡng chủ yếu của sự sống sinhvật, do đó ảnh hưởng của nước đến sức khỏe là rất lớn. Trong phát triển nông nghiệp, nước đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định đếnnăng suất cây trồng và vật nuôi. Đặc biệt đối với các quốc gia nghèo, nơi sản xuấtnông nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân thì nước lại càng có ýnghĩa sống còn. Tuy vậy, do bùng nổ dân số, khai thác quá mức các nguồn nước, tàinguyên rừng bị tàn phá trầm trọng nên các nước này đang phải đối mặt với thách thứclớn trong việc bảo vệ, duy trì nguồn nước cho phát triển nông nghiệp bền vững, giảiquyết vấn đề lương thực. Trong phát triển công nghiệp và đô thị, nước cũng có vai trò to lớn. Công nghiệphóa, hiện đại hóa là xu hướng tất yếu trong phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốcgia. Cùng với đó nhu cầu sử dung nước cũng tăng lên. Nguy cơ ô nhiễm nguồn nướcngày càng lớn, ảnh hưởng đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong sinh hoạt hàng ngày, nước sạch là một nhu cầu cấp thiết của sự sống.Thiếu nước sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống và phát sinh nhiều căn bệnhnguy hiểm. Nước còn là môi trường sống của nhiều loại sinh vật từ thực vật, động vật đến visinh vật. Nước còn được xem là nguồn khoáng sản và năng lượng to lớn của nhân loại. Đâylà một tiềm năng cần được con người khai thác và sử dụng hợp lý. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước đang là một trong những thực trạng đáng ngạinhất của sự hủy hoại môi trường tự nhiên hiện nay.Thế định viết về VĐ gì đây?Nêu vai trò quá nhiều lại không dẫn dắt đến chủ đề chính 1Tài nguyên nước và vấn đề ô nhiễm môi trường nướcII. Nội dung2.1. Tài nguyên nước trên thế giới và Việt nam2.1.1. Tài nguyên nước trên thế giới Theo Korzun và các cộng sự (1978), lượng nước toàn cầu là khoảng 1386 triệukm , trong đó nước biển và đại dương chiếm tới 96,5%. Chỉ còn lại khoảng 3,5% 3lượng nước trong đất liền và trong khí quyển. Lượng nước ngọt mà con người có thểsử dụng được khoảng 35 triệu km3, chiếm 2,53% lượng nước toàn cầu. Tuy nhiêntrong tổng số lượng nước ngọt đó, băng và tuyết chiếm tới 24 triệu km3 và nướcngầm nằm ở độ sâu tới 600m so với mực nước biển chiếm 10,53 triệu km 3. Lượngnước ngọt trong các hồ chứa là 91.000 km3 và trong các sông suối là 2120 km3. Lượng mưa trung bình hàng năm trên bề mặt trái đất khoảng 800 mm .. Tuy nhiênsự phân bố mưa là không đồng đều giữa các khu vực trên thế giới, tạo nên những vùngmưa nhiều, dư thừa nước và những vùng mưa ít, thiếu nước. Vùng dư thừa nước lànơi lượng mưa cao, thỏa mãn được nhu cầu nước tiềm năng của thảm thực vật. Vùngthiếu nước là nơi mưa ít không đủ cho thảm thực vật phát triển. Nhìn chung, châu Phi,Trung Đông, miền Tây nước Mỹ, Tây Bắc Mehico, một phần của Chile, Argentina vàphần lớn Australia được coi là những vùng thiếu nước. Nguồn nước trên các con sônglà nguồn nước ngọt quan trọng, đáp ứng nhu các nhu cầu nước của con người và sinhvật trên cạn. Theo Shiklomanov (1990), lưu lượng nước trên các dòng sông, thông quachu trình nước toàn cầu, thể hiện sự biến động nhiều hơn lượng nước chứa trong cáchồ, lượng nước ngầm và các khối băng. Dưới đây là bảng Lượng nước chảy trênsông của thế giới Khu vực Dòng chảy hàng năm (km3) % so với toàn cầu Diện tích (1000 km2) Châu Âu 321 7 10.500 Châu Á 14.410 31 43.475 Châu Phi 4.570 10 30.120 Bắc và Trung 8.200 17 24.200 Mỹ Nam Mỹ 11.765 25 17.800 Úc 348 1 7.683 Châu Đại Dương 2.040 4 1.267 Châu Nam Cực 2.230 5 13.977 Tổng số 46.768 100 149.022 So với nguồn nước mặt, nguồn nước ngầm có trữ lượng lớn hơn rất nhiều so vớinước của các con sông và hồ chứa. Đây là nguồn nước ngọt rất dồi dào của nhân loại.Nếu chúng ta biết bảo vệ và khai thác hợp lý thu nước ngầm sẽ cho chúng ta nguồnnước ngọt rất bền vững.2.1.2. Tài nguyên nước của Việt Nam Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có lượng mưa bình quân hàng nămlớn (1800 – 2000 mm) và có một hệ thống sông ngòi chằng chịt, tạo nên nguồn nước 2Tài nguyên nước và vấn đề ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài nguyên nước và vấn đề ô nhiễm nướcTài nguyên nước và vấn đề ô nhiễm môi trường nướcI. Đặt vấn đề Nước là một yếu tố sinh thái không thể thiếu đối với sự sống và là nguồn tàinguyên có khả năng tái tạo vô cùng quý giá đối với con người. Nguồn nước quyết địnhít nhiều đến sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Nước là mắt xích đầu tiên của chuỗi dài dinh dưỡng chủ yếu của sự sống sinhvật, do đó ảnh hưởng của nước đến sức khỏe là rất lớn. Trong phát triển nông nghiệp, nước đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định đếnnăng suất cây trồng và vật nuôi. Đặc biệt đối với các quốc gia nghèo, nơi sản xuấtnông nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân thì nước lại càng có ýnghĩa sống còn. Tuy vậy, do bùng nổ dân số, khai thác quá mức các nguồn nước, tàinguyên rừng bị tàn phá trầm trọng nên các nước này đang phải đối mặt với thách thứclớn trong việc bảo vệ, duy trì nguồn nước cho phát triển nông nghiệp bền vững, giảiquyết vấn đề lương thực. Trong phát triển công nghiệp và đô thị, nước cũng có vai trò to lớn. Công nghiệphóa, hiện đại hóa là xu hướng tất yếu trong phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốcgia. Cùng với đó nhu cầu sử dung nước cũng tăng lên. Nguy cơ ô nhiễm nguồn nướcngày càng lớn, ảnh hưởng đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong sinh hoạt hàng ngày, nước sạch là một nhu cầu cấp thiết của sự sống.Thiếu nước sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống và phát sinh nhiều căn bệnhnguy hiểm. Nước còn là môi trường sống của nhiều loại sinh vật từ thực vật, động vật đến visinh vật. Nước còn được xem là nguồn khoáng sản và năng lượng to lớn của nhân loại. Đâylà một tiềm năng cần được con người khai thác và sử dụng hợp lý. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước đang là một trong những thực trạng đáng ngạinhất của sự hủy hoại môi trường tự nhiên hiện nay.Thế định viết về VĐ gì đây?Nêu vai trò quá nhiều lại không dẫn dắt đến chủ đề chính 1Tài nguyên nước và vấn đề ô nhiễm môi trường nướcII. Nội dung2.1. Tài nguyên nước trên thế giới và Việt nam2.1.1. Tài nguyên nước trên thế giới Theo Korzun và các cộng sự (1978), lượng nước toàn cầu là khoảng 1386 triệukm , trong đó nước biển và đại dương chiếm tới 96,5%. Chỉ còn lại khoảng 3,5% 3lượng nước trong đất liền và trong khí quyển. Lượng nước ngọt mà con người có thểsử dụng được khoảng 35 triệu km3, chiếm 2,53% lượng nước toàn cầu. Tuy nhiêntrong tổng số lượng nước ngọt đó, băng và tuyết chiếm tới 24 triệu km3 và nướcngầm nằm ở độ sâu tới 600m so với mực nước biển chiếm 10,53 triệu km 3. Lượngnước ngọt trong các hồ chứa là 91.000 km3 và trong các sông suối là 2120 km3. Lượng mưa trung bình hàng năm trên bề mặt trái đất khoảng 800 mm .. Tuy nhiênsự phân bố mưa là không đồng đều giữa các khu vực trên thế giới, tạo nên những vùngmưa nhiều, dư thừa nước và những vùng mưa ít, thiếu nước. Vùng dư thừa nước lànơi lượng mưa cao, thỏa mãn được nhu cầu nước tiềm năng của thảm thực vật. Vùngthiếu nước là nơi mưa ít không đủ cho thảm thực vật phát triển. Nhìn chung, châu Phi,Trung Đông, miền Tây nước Mỹ, Tây Bắc Mehico, một phần của Chile, Argentina vàphần lớn Australia được coi là những vùng thiếu nước. Nguồn nước trên các con sônglà nguồn nước ngọt quan trọng, đáp ứng nhu các nhu cầu nước của con người và sinhvật trên cạn. Theo Shiklomanov (1990), lưu lượng nước trên các dòng sông, thông quachu trình nước toàn cầu, thể hiện sự biến động nhiều hơn lượng nước chứa trong cáchồ, lượng nước ngầm và các khối băng. Dưới đây là bảng Lượng nước chảy trênsông của thế giới Khu vực Dòng chảy hàng năm (km3) % so với toàn cầu Diện tích (1000 km2) Châu Âu 321 7 10.500 Châu Á 14.410 31 43.475 Châu Phi 4.570 10 30.120 Bắc và Trung 8.200 17 24.200 Mỹ Nam Mỹ 11.765 25 17.800 Úc 348 1 7.683 Châu Đại Dương 2.040 4 1.267 Châu Nam Cực 2.230 5 13.977 Tổng số 46.768 100 149.022 So với nguồn nước mặt, nguồn nước ngầm có trữ lượng lớn hơn rất nhiều so vớinước của các con sông và hồ chứa. Đây là nguồn nước ngọt rất dồi dào của nhân loại.Nếu chúng ta biết bảo vệ và khai thác hợp lý thu nước ngầm sẽ cho chúng ta nguồnnước ngọt rất bền vững.2.1.2. Tài nguyên nước của Việt Nam Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có lượng mưa bình quân hàng nămlớn (1800 – 2000 mm) và có một hệ thống sông ngòi chằng chịt, tạo nên nguồn nước 2Tài nguyên nước và vấn đề ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
ô nhiễm môi trường nước Tài nguyên nước Tài nguyên nước trên thế giới tiểu luận bảo vệ môi trường ô nhiễm nước trên thế giớiTài liệu liên quan:
-
Hệ thống tuần hoàn (RAS) – xu hướng nuôi trồng thủy sản bền vững
10 trang 113 0 0 -
Bài thuyết trình về Tài nguyên nước
60 trang 106 0 0 -
Đề tài: Đánh giá diễn biến chất lượng nước các hồ Hà Nội giai đoạn 2006-2010
15 trang 83 0 0 -
Ứng dụng ảnh vệ tinh Landsat 7 ETM + đánh giá chất lượng nước hồ Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh
8 trang 82 0 0 -
Đề tài: Xử lý nước thải trong sản xuất nước mắm
27 trang 79 0 0 -
148 trang 75 0 0
-
Quyết định số 1201/QĐ-UBND 2013
4 trang 57 0 0 -
60 trang 52 0 0
-
Bài thuyết trình về Luật tài nguyên nước: Chương 4 - Khai thác, sử dụng tài nguyên nước
31 trang 51 0 0 -
24 trang 48 0 0