Tài sản lưu động
Số trang: 9
Loại file: doc
Dung lượng: 275.50 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu "Tài sản lưu động" nhằm giúp bạn nắm vững các kiến thức về lợi tức cổ phần, tài sản lưu động, số vòng quay tài sản lưu động, quản lý vốn lưu động. Cùng tham khảo nhé.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài sản lưu độngLợi tức cổ phần ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cổ đông và do vậy, cũng là mốiquan tâm hàng đầu của người đầu tư vào cổ phiếu của một công ty.Về cơ bản lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần được chia làm 2 phần:- Phần lợi nhuận dành để chia cho cổ đông được gọi là lợi tức cổ phần- Phần lợi nhuận để lại không chia còn được gọi là lợi nhuận lưu giữ hay lợi nhuậngiữ lại. Bộ phận này chủ yếu để tái đầu tư tăng thêm vốn cho sự phát triển của côngty.Lợi tức cổ phần ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cổ đông và do vậy, cũng là mốiquan tâm hàng đầu của người đầu tư vào cổ phiếu của một công ty. Lợi tức 1 cổ phầntrong năm của một công ty cổ phần có thể được xác định theo công thức sau:Lợi tức 1 cổ phần thường = Số lợi nhuận sau thuế trong năm giành trả cho cổ đôngthường / Tổng số cổ phần thường đang lưu hànhĐể đánh giá mức độ chi trả lợi tức cổ phần của công ty trong năm người ta còn sửdụng chỉ tiêu hệ số chi trả cổ tức. Hệ số này đo lường tỷ lệ phần trăm thu nhập củacông ty dành trả cho cổ đông thường dưới dạng lợi tức cổ phần và có thể xác địnhtheo công thức sau:Hệ số chi trả cổ tức = Lợi tức một cổ phần thường / Thu nhập của một cổ phầnthường trong nămTrong công ty cổ phần, quyền sở hữu công ty là thuộc về cổ đông, vì thế quyền quyếtđịnh cuối cùng về việc phân phối lợi nhuận thuộc về các cổ đông. Tuy nhiên nhữngngười lãnh đạo và quản lý công ty đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc địnhhướng có tính chất chiến lược về phân chia hay nói cách khác đi là trả lợi tức cho cổđông. Tầm quan trọng của định hướng phân chia lợi tức cổ phần của mỗi công ty thểhiện ở chỗ:- Thứ nhất: Định hướng phân chia lợi tức cổ phần ảnh hưởng trực tiếp đến lợi íchcủa cổ đông. Bởi lẽ, thông thường đại bộ phận cổ đông đầu tư vào công ty là trôngđợi vào lợi tức cổ phần. Vì thể tình hình tăng giảm lợi tức cổ phần của mỗi công tyảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường chứng khoán.- Thứ hai : Định hướng phân chia lợi tức cổ phần ảnh hưởng quan trọng đến sự pháttriển của một công ty. Kinh nghiệm của công ty cổ phần ở nhiều nước cho thấy lợinhuận lưu giữ chiếm một tỷ lệ đáng kể nguồn vốn bên trong của công ty (bao gồmtiền khấu hao và lợi nhuận lưu giữ) cho sự đầu tư tăng trưởng. Trong khi đó, địnhhướng phân chia lợi tức cổ phần quyết định đến số lợi nhuận lưu giữ.Chính vì những lẽ trên, đòi hỏi những người lãnh đạo và quản lý công ty phải cânnhắc xem xét trong việc đề ra định hướng phân chia lợi tức cổ phần một cách hợp lý,phù hợp với tình hình và xu thế phát triển của công tytàisảnlưuđộng(tàisảnngắnhạn)làtàisảncótínhthanhkhoảncao(dễchuyểnthànhtiền/tươngđươngtiền)từms110158trênbảngCĐKTlàtàisảnngắnhạnNgườitakhôngsửdụngkháiniệmVLĐ.ChỉcókháiniệmvốnhoạtđộngVốnhoạtđông=tàisảnngắnhạnnợngắnhạnSố vòng quay tài sản lưu động là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệuquả hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng tài sản lưu động. Tỷ số này đượctính bằng cách lấy doanh thu trong một kỳ nhất định chia cho giá trị bình quân của tàisản lưu động trong cùng kỳ. Giá trị bình quân tài sản lưu động bằng trung bình cộngcủa giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.Số vòng quay tài sản lưu động còn cho biết mỗi đồng tài sản lưu động đem lại chodoanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu Tỷ số thanh khoản Tỷ số thanh khoản hiện thời · Tỷ số thanh khoản nhanh Số vòng quay hàng tồn kho · Số ngày tồn kho · Số vòng quay khoản Tỷ số hiệu quả hoạt phải thu · Kỳ thu tiền bình quân · Số vòng quay tài sản lưu động · Số động vòng quay tài sản cố định · Số vòng quay tổng tài sản Tỷ số nợ trên tài sản · Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu · Tỷ số khả năng Tỷ số quản lý nợ trả lãi · Tỷ số khả năng trả nợ Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu · Tỷ số sức sinh lợi căn bản · Tỷ số lợi Tỷ số khả năng sinh lời nhuận trên tài sản · Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Tỷ số tăng trưởng Tỷ số lợi nhuận giữ lại · Tỷ số tăng trưởng bền vững Tỷ số giá thị trường Tỷ số P/E · Tỷ số M/BTheo emvốn lưuđộng (emvẫn thấynhiềungười gọithế này,chứ vốnhoạt độngem nghe lạtai hơn :D)có thểđược tínhtheo cả 2công thức:VLĐ =Tổngnguồn vốndài hạn -Tổng tàisản dàihạn (1)= Tổng tàisản ngắnhạn - Tổngnợ ngắnhạn (2)Điều nàycó thểđược giảithích:Nguồn vốn(X) =Nguồn vốndài hạn (A)(Gồm Vốnchủ sởhữu + Nợdài hạn) +Nợ ngắnhạn (B)Tài sản (X)= Tài sảndài hạn (C)+ Tài sảnngắn hạn(D)Tài sản =Nguồn vốn=X=A+B=C+DVLĐ tínhtheo côngthức (1) =A-C=A-(X - D) = A+D-XVLĐ tínhtheo côngthức (2) =D-B=D-(X - A) = A+D-XKết quả lànhư nhau,nếu kháccó lẽ làcách hiểuvề vốn lưuđộng.Chẳng hạnnhư theocông thức1: Tài sảndài h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài sản lưu độngLợi tức cổ phần ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cổ đông và do vậy, cũng là mốiquan tâm hàng đầu của người đầu tư vào cổ phiếu của một công ty.Về cơ bản lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần được chia làm 2 phần:- Phần lợi nhuận dành để chia cho cổ đông được gọi là lợi tức cổ phần- Phần lợi nhuận để lại không chia còn được gọi là lợi nhuận lưu giữ hay lợi nhuậngiữ lại. Bộ phận này chủ yếu để tái đầu tư tăng thêm vốn cho sự phát triển của côngty.Lợi tức cổ phần ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cổ đông và do vậy, cũng là mốiquan tâm hàng đầu của người đầu tư vào cổ phiếu của một công ty. Lợi tức 1 cổ phầntrong năm của một công ty cổ phần có thể được xác định theo công thức sau:Lợi tức 1 cổ phần thường = Số lợi nhuận sau thuế trong năm giành trả cho cổ đôngthường / Tổng số cổ phần thường đang lưu hànhĐể đánh giá mức độ chi trả lợi tức cổ phần của công ty trong năm người ta còn sửdụng chỉ tiêu hệ số chi trả cổ tức. Hệ số này đo lường tỷ lệ phần trăm thu nhập củacông ty dành trả cho cổ đông thường dưới dạng lợi tức cổ phần và có thể xác địnhtheo công thức sau:Hệ số chi trả cổ tức = Lợi tức một cổ phần thường / Thu nhập của một cổ phầnthường trong nămTrong công ty cổ phần, quyền sở hữu công ty là thuộc về cổ đông, vì thế quyền quyếtđịnh cuối cùng về việc phân phối lợi nhuận thuộc về các cổ đông. Tuy nhiên nhữngngười lãnh đạo và quản lý công ty đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc địnhhướng có tính chất chiến lược về phân chia hay nói cách khác đi là trả lợi tức cho cổđông. Tầm quan trọng của định hướng phân chia lợi tức cổ phần của mỗi công ty thểhiện ở chỗ:- Thứ nhất: Định hướng phân chia lợi tức cổ phần ảnh hưởng trực tiếp đến lợi íchcủa cổ đông. Bởi lẽ, thông thường đại bộ phận cổ đông đầu tư vào công ty là trôngđợi vào lợi tức cổ phần. Vì thể tình hình tăng giảm lợi tức cổ phần của mỗi công tyảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường chứng khoán.- Thứ hai : Định hướng phân chia lợi tức cổ phần ảnh hưởng quan trọng đến sự pháttriển của một công ty. Kinh nghiệm của công ty cổ phần ở nhiều nước cho thấy lợinhuận lưu giữ chiếm một tỷ lệ đáng kể nguồn vốn bên trong của công ty (bao gồmtiền khấu hao và lợi nhuận lưu giữ) cho sự đầu tư tăng trưởng. Trong khi đó, địnhhướng phân chia lợi tức cổ phần quyết định đến số lợi nhuận lưu giữ.Chính vì những lẽ trên, đòi hỏi những người lãnh đạo và quản lý công ty phải cânnhắc xem xét trong việc đề ra định hướng phân chia lợi tức cổ phần một cách hợp lý,phù hợp với tình hình và xu thế phát triển của công tytàisảnlưuđộng(tàisảnngắnhạn)làtàisảncótínhthanhkhoảncao(dễchuyểnthànhtiền/tươngđươngtiền)từms110158trênbảngCĐKTlàtàisảnngắnhạnNgườitakhôngsửdụngkháiniệmVLĐ.ChỉcókháiniệmvốnhoạtđộngVốnhoạtđông=tàisảnngắnhạnnợngắnhạnSố vòng quay tài sản lưu động là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệuquả hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng tài sản lưu động. Tỷ số này đượctính bằng cách lấy doanh thu trong một kỳ nhất định chia cho giá trị bình quân của tàisản lưu động trong cùng kỳ. Giá trị bình quân tài sản lưu động bằng trung bình cộngcủa giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ.Số vòng quay tài sản lưu động còn cho biết mỗi đồng tài sản lưu động đem lại chodoanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu Tỷ số thanh khoản Tỷ số thanh khoản hiện thời · Tỷ số thanh khoản nhanh Số vòng quay hàng tồn kho · Số ngày tồn kho · Số vòng quay khoản Tỷ số hiệu quả hoạt phải thu · Kỳ thu tiền bình quân · Số vòng quay tài sản lưu động · Số động vòng quay tài sản cố định · Số vòng quay tổng tài sản Tỷ số nợ trên tài sản · Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu · Tỷ số khả năng Tỷ số quản lý nợ trả lãi · Tỷ số khả năng trả nợ Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu · Tỷ số sức sinh lợi căn bản · Tỷ số lợi Tỷ số khả năng sinh lời nhuận trên tài sản · Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Tỷ số tăng trưởng Tỷ số lợi nhuận giữ lại · Tỷ số tăng trưởng bền vững Tỷ số giá thị trường Tỷ số P/E · Tỷ số M/BTheo emvốn lưuđộng (emvẫn thấynhiềungười gọithế này,chứ vốnhoạt độngem nghe lạtai hơn :D)có thểđược tínhtheo cả 2công thức:VLĐ =Tổngnguồn vốndài hạn -Tổng tàisản dàihạn (1)= Tổng tàisản ngắnhạn - Tổngnợ ngắnhạn (2)Điều nàycó thểđược giảithích:Nguồn vốn(X) =Nguồn vốndài hạn (A)(Gồm Vốnchủ sởhữu + Nợdài hạn) +Nợ ngắnhạn (B)Tài sản (X)= Tài sảndài hạn (C)+ Tài sảnngắn hạn(D)Tài sản =Nguồn vốn=X=A+B=C+DVLĐ tínhtheo côngthức (1) =A-C=A-(X - D) = A+D-XVLĐ tínhtheo côngthức (2) =D-B=D-(X - A) = A+D-XKết quả lànhư nhau,nếu kháccó lẽ làcách hiểuvề vốn lưuđộng.Chẳng hạnnhư theocông thức1: Tài sảndài h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tài sản lưu động Quản trị kinh doanh Lợi tức cổ phần Vòng quay tài sản lưu động Quản lý vốn lưu động Kinh tế thị trườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
99 trang 407 0 0
-
Những mẹo mực để trở thành người bán hàng xuất sắc
6 trang 355 0 0 -
Báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống - Quản lý khách sạn
26 trang 339 0 0 -
98 trang 328 0 0
-
115 trang 321 0 0
-
146 trang 320 0 0
-
Chương 2 : Các công việc chuẩn bị
30 trang 313 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 298 0 0 -
Vai trò ứng dụng dịch vụ công của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
4 trang 268 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 251 0 0