Danh mục

TÀI TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ HỌC MAC LÊ NIN

Số trang: 9      Loại file: docx      Dung lượng: 19.12 KB      Lượt xem: 22      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giá trị của HH là LĐ Trừu tượng của người SX kết tinh trong HH. Lượng GT của HH được tính bằng lượng TG LĐXH cần thiết để SX ra HH trong điều kiện bình thường của XH: Thiết bị trung bình, trình độ thành thạo và cường độ LĐ trung bình. Vậy, Lương GT HH được tính bằng lượng thời gian LĐXH trung bỡnh để SX ra HH.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÀI TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ HỌC MAC LÊ NINĐỀ TÀI TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ HỌC MAC LÊ NINChủ đề I: a) Lượng giá trị HH được tính bằng gì ?*Giá trị của HH là LĐTrừu tượng của người SX kết tinh trong HH.Lượng GT của HH được tính bằng lượng TG LĐXH cần thiết để SXra HH trong điều kiện bình thường của XH: Thiết bị trung bình, trìnhđộ thành thạo và cường độ LĐ trung bình. Vậy, Lương GT HH đượctính bằng lượng thời gian LĐXH trung bình để SX ra HH. b)Tăng NSLĐ và tăng cường độ LĐ ảnh hưởng thế nào đến GT 1đ/v HH+ NSLĐ: là số sản phẩm SX ra trong 1 đơn vị TG hoặc số lượng TGhao phí để SX ra một đơn vị SP. GTHH tỷ lệ nghịch với NSLĐ.+CĐộ LĐ: là mức độ Hao phí LĐ trong 1 đơn vị TG. CĐLĐ tăng lênthì số lượng HH sản xuất ra tăng lên và SLĐ hao phí cũng tăng tươngứng à giá trị của 1 đơn vị HH là không đổi.. c)Quy luật kinh tế cơ bản của SX và lưu thông HH là QL gì ?Phân tích ND& tác dụng của QL đó:+Đó là quy luật giá trị+ Nội dung của QLGT : là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trênhao phí lao động xã hội cần thiết. Thể hiện ở :+ Trong SX, QLGT buộc người sản xuất phải làm sao cho mức LĐ cábiệt phù hợp với mức hao phí LĐXH cần thiết, để có thể tồn tạiđược.+ Trong trao đổi (lưu thông), phải theo nguyên tắc ngang giá: Khi giácả lên xuống à GT như cái trục của giá cả.Các tác dụng của QLGT như sau:Thứ nhất, QLGT điều tiết SXHH, có các trường hợp sau: Nếu mộtmặt hàng có giá cả cao hơn giá trị, bán chạy và lãi cao, à mở rộng.;Nếu một mặt hàng có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn à phải thuhẹp, Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người SX cóthể tiếp tục. QLGT tự động điều tiết tỷ lệ phân chia TLSX và SLĐvào các ngành khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội.Thứ hai, QLGT kích thích cải tiến KT, hợp lý hoá , tăng NSLĐ, hạ giáthànhThứ ba, quy luật giá trị phân hóa người sản xuất à ra đời củaCNTB.d) Liên hệ tình hình thực hiện quy luật giá trị hiện nay của Việt Nam Kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn. QLGT được nhậnthức và áp dụng theo nhiều cách rất phong phú và đa dạng.*Cơ chế KH tập trung quan liêu bao cấp giá cả do nhà nước quy định:Thời kỳ này QLGT không được tạo điều kiện và chú ý vận dụng nênthực hiện một cách cứng nhắc, giá cả không theo cung cầu. Hệthống giá chỉ đạo của nhà nước thấp xa so với giá thị trường tự do:Giá mua nông sản thấp, kìm hãm sự phát triển sản xuất, làm rối loạnphân phối lưu thông . Đời sống của nông dân, công nhân lực lượngvũ trang giảm sút nghiêm trọng. * ĐH Đảng VI (1986): Chuyển căn bản về nhận thức và tư duymới đối với cải cách kinh tế ở nước ta. Vận dụng QLGT để mởđầu cho quá trình đổi mới đất nước. QLGT được coi trọng, giá cảdược xác định dựa trên chi phí hợp lý về sản xuất và lưu thông, đảmbảo cho người sản suất có lợi nhuận thoả đáng. Giá cả có tính đếngiá cả trên thị trường thế giới, chấm dứt tình trạng xí nghiệp kinhdoanh bị lỗ vốn do quy định giá không chính xác. Tiếp tục xây dựngnền kinh tế nhiều thành phần và đổi mới quản lý: Nỗ lực phát huy cácthành phần kinh tế, vừa cạnh tranh vừa hợp tác bổ xung cho nhau.QLGT cùng với các QLKT khác đưa nền kinh tế ngày càng phát triển.Chủ đề 2 :a) Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động * Khái niệm sức lao động: SLĐ hay năng lực LĐ là toàn bộ nhữngnăng lực thể chất và Tinh thần trong một con người và được đem ravận dụng khi sản xuất SP.* Các đặc điểm của HH SLĐ Thứ nhất, HH SLĐ thể hiện tính đặc biệt ở chỗ được gắn liềnvới chủ thể của nó là Người LĐ. SLĐ tồn tại trong cơ thể Người LĐ.Về lượng, SLĐ là số lượng người LĐ và thời gian LĐ của mỗi người.Chất lượng SLĐ không chỉ là tay nghề, mà cả ý thức trách nhiệm,thái độ sức khỏe.Thứ hai, HH SLĐ khi bán không mất quyền sở hữu, tức là họ chỉ bántrong điều kiện th/g và không gian nhất định. .Thứ ba, tính đặc biệt của HH SLĐ còn được thể hiện ở sự khác biệttrong hai thuộc tính: Giá trị sử dụng và giá trị.Lưu ý là SLĐ khác với LĐ và cũng khác với Người LĐ.Người LĐ chỉbán quyền sử dụng SLĐ, không bán quyền sở hữu SLĐ, có nghĩa làbán SLĐ trong 1 thời gian, với 1 điều kiện nhất định*Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động+Giá trị sử dụng của của HH SLĐ là công dụng của nó, mà trước hếtlà khả năng tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thânnó. Đó là nguồn gốc của m và chìa khoá để giải đáp mâu thuẫn côngthức chung của TB. (Do SLĐ có tính sáng tạo, có khả năng sinh ra Giátrị mới).+Giá trị HH SLĐ là thời gian LĐXH cần thiết để duy trì và phát triểnnó. Nó được tính bằng giá trị tư liệu sinh hoạt duy trì đời sống củabản thân người LĐvà gia đình cộng với chi tiêu cần thiết cho tái sảnxuất mở rộng SLĐ của họ (nói chung k tính được chi phí để tạo ranó, có chăng chỉ 1 phần chi phí đào tạo ).b) Giả dụ chủ tư bản thuê công nhân, trả đủ giá trị sức lao động thìcông nhân có bị bóc lột không? Giải thích vì sao?+ Cái mà công nhân bán cho TB chính là SLĐ. Tiền công trong CNTBlà giá giá cả SLĐ nhưng lại đượ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: