Danh mục

Tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 1,023.43 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) luôn là một bài toán khó giải đối với các nền kinh tế trên thế giới. Tài trợ bằng nợ hay vốn cổ phần đều tồn tại những vấn đề từ cả phía doanh nghiệp và môi trường hoạt động. Bài viết này sẽ nghiên cứu tình hình tài trợ của DNNVV và đưa ra các giải pháp khuyến nghị để tháo gỡ tình trạng này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam HỘI THẢO KHOA HỌC - QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH (COMB-2014) TÀI TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM FINANCING SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM ThS. Nguyễn Thanh Thảo, ThS. Đoàn Thị Liên Hương Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) luôn là một bài toán khó giải đối với các nền kinh tế trên thế giới.Tài trợ bằng nợ hay vốn cổ phần đều tồn tại những vấn đề từ cả phía doanh nghiệp và môi trường hoạt động.Đặc biệt ở Việt Nam, sau khủng hoảng tài chính 2007-2009, ng n hàng và nhà đầu tư trở nên thận trọng hơntrong việc cho vay c ng như đầu tư vốn. Do đó mà tình hình tiếp cận nguồn tài trợ của DNNVV càng trở nên khókhăn, các doanh nghiệp rơi vào tình trạng khát vốn mặc d đang có các cơ hội đầu tư sản xuất tiềm năng. Do đó,bài này sẽ nghiên cứu tình hình tài trợ của DNNVV và đưa ra các giải pháp khuyến nghị để tháo gỡ tình trạngnày. Từ khóa: Tài trợ; doanh nghiệp nhỏ và vừa; tiếp cận nguồn vốn. ABSTRACT Financing SMEs is a tricky puzzle to all economies in the world. Using debt or equity has its own issuescoming from both company and environment. Especially in Vietnam, after the financial crisis 2007-2009, bankinstitutions and investors is becoming more prudent in providing capital to the market. Therefore, accessingexternal capital is becoming more difficult for SMEs, they are asking for more capital than ever when having manypromising business opportunities. For that reason, this paper will work on the financing situation of SMEs andsome recommendations to solve it. Key words: Financing; SMEs; access capital1. Giới thiệu Nền kinh tế Việt Nam sau khủng hoảng tài chính thế giới 2008 đang dần phục hồi. Năm 2013,tổng sản phẩm quốc nội GDP đạt 176 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người khoảng 1.960 USD, tăng5,4% trong năm, tốc độ tăng trưởng bình quân 3 năm 2011-2013 đạt 5,6%. Với tình hình chung đó,hoạt động của DNNVV lại cho thấy những chiều hướng ngược lại, hoạt động DNNVV dần thu nhỏlại, số lượng doanh nghiệp thành lập mới giảm trong khi doanh nghiệp nộp đơn phá sản hoặc giải thểtăng thêm. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là khả năng tiếp cận với các nguồn tài trợvô cùng hạn chế trong khi nhu cầu vốn của DNNVV là rất cao. Bài này sẽ thảo luận hoạt động tài trợcủa DNNVV trong những năm gần đây và một số giải pháp cho việc tiếp cận nguồn tài trợ choDNNVV. Nội dung các phần tiếp theo được trình bày như sau: Phần 2: Vai trò của DNNVV trong nềnkinh tế Việt Nam; Phần 3: Thực trạng tài trợ DNNVV; và Phần 4: Giải pháp cho tài trợ DNNVV.2. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam: Các doanh nghiệp Việt Nam có thể phân thành 4 loại: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệpnhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn dựa trên quy mô lao động, vốn và khu vực hoạt động nhưdưới bảng sau: Theo Bộ Kế hoạch và đầu tư (2012), năm 2012, 97,7% tổng số doanh nghiệp là DNNVV, trongđó doanh nghiệp vừa chiếm 1,9%, doanh nghiệp nhỏ chiếm 27,1% và doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm68,7%, đóng góp 40% GDP của cả nước, và chiếm gần 80% lực lượng lao động và 47% lực lượng laođộng khối doanh nghiệp.(Bộ Kế hoạch và đầu tư, 2014) 359 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Bảng 1: Phân loại doanh nghiệp theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP Khu vực DNNVV phát triển rất nhanh kể từ năm 2000, góp phần vào tăng trưởng nền kinh tếViệt Nam. Bình quân giai đoạn 2000-2010 tốc độ tăng trưởng số lượng DNNVV là 21,5%/năm, thuhút thêm 16,2% lao động mỗi năm và hấp thụ thêm 33,8% nguồn vốn mỗi năm.(Bộ Kế hoạch và đầutư, 2012) Tuy nhiên, từ sau 2010, tình hình hoạt động của các DNNVV có chuyển biến giảm. Năm2011, số lượng doanh nghiệp thành lập mới là 77,5 nghìn, giảm so với năm 2010, tiếp đó giảm sâuxuống còn 69,8 nghìn trong năm 2012. Đến năm 2013 số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng trởlại, đạt 76,9 nghìn, tăng 10,1% so với năm 2012 với tổng vốn đăng ký giảm 14,7% (Tổng cục thốngkê, 2014b). Trong số DN đăng kí thành lập mới, 99% là DNNVV. Tính chung 7 tháng đầu năm 2014,cả nước có 44 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 262,4 nghìn tỷ đồng,giảm 7% về số doanh nghiệp và tăng 17,8% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2013. Số lao động dựkiến được tạo việc làm tại các doanh nghiệp mới thành lập trong 7 tháng là 629,2 nghìn người, tăng6,5% so với cùng kỳ năm trước (Tổng cục thống kê, 2014a). Biểu đồ 1: Số lượng danh nghiệp đăng ký mới giai đoạn 1991-1999 và 2000-2013, đơn vị: nghìn Quy mô vốn đăng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: