Danh mục

Tầm quan trọng của công tác quản trị kênh phân phối đối với hàng hóa trực tiếp

Số trang: 45      Loại file: pdf      Dung lượng: 356.74 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo luận văn - đề án tầm quan trọng của công tác quản trị kênh phân phối đối với hàng hóa trực tiếp, luận văn - báo cáo, quản trị kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tầm quan trọng của công tác quản trị kênh phân phối đối với hàng hóa trực tiếpLời mở đầu Trong cơ chế thị trường hiện nay, vấn đề tiêu thụ luôn là vấn đ ể sống cònđối với bất cứ một doanh nghiệp nào. Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triểnn ếu như sản phẩm của họ tiêu thụ được trên th ị trường. Một doanh nghiệp muốntiêu thụ tốt sản phẩm của m ình nhất thiết họ phải có một hệ thống kênh phân phốiđược xây dựng và quản trị có hiệu quả. Sau khi xem xét tình hình xây d ựng vàquản trị hệ thống kênh phân phối thức ăn gia súc công ty TNHH xu ất nhập khẩuPh ương Đông, tôi nh ận thấy rằn g để đ ẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của công ty,công ty cần hoàn thiện h ơn nữa trong khâu xây dựng và qu ản trị hệ thống kênhphân phối của m ình. Từ thực tiễn kết hợp với những kiến thức được học tại trườngđ ại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội tôi đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện quản trịk ênh phân phối thức ăn gia súc tại công ty TNHH xuất nhập khẩu PhươngĐông ”đ ể làm báo cáo chuyên đề tốt nghiệp. Qua đ ây, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo hướng dẫn PGS-TS TrầnMinh Đạo và ban lãnh đ ạo công ty TNHH xuất nhập kh ẩu Phương Đông đ ã giúpđ ỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành bài viết n ày.Kết cấu của chuyên đề bao gồm các nội dung sau:Ph ần 1: Khái quát về tình hình ch ăn nuôi và th ị trường thức ăn gia súc.Ph ần 2: Thực trạng và xây dựng và quản trị kênh phân phối.Ph ần 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty TNHHxuất nhập khẩu Phương Đô ng.Ph ần I: Khái quát về tình hình chăn nuôi và thị trường thức ăn gia súc việt nam1 .1. tình hình sản xuất chăn nuôi việt nam1 .1.1 Xu hư ớng phát triển ch ăn nuôiTrong những năm gân đây, ngành chăn nuôi Việt Nam đ ã phát triển đáng kể. Kểtừ năm 1990 đ ến nay ngành chăn nuôi có hướng phát triển tương đối ổn định vớitốc độ tăng trưởng bình quân đạt đến 5,27% n ăm. Chăn nuôi gia cầm có tốc độtăng trưởn g nhanh nhất 15 năm qua. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm tăngrõ rệt, tư 3 ,5% n ăm trong các giai đoạn 1990-1995 lên đến 6,7% năm trong giaiđoạn 1996 -2000 và trong các n ăm còn lại đă tăng lên tới 9,1% năm.Chăn nuôi lấy thịt là hình thức phổ biến nhất ở nước ta. Tổng sản lượng thịt hiệnn ay đạt 2 triệu tấn các loại, trong đó th ịt lợn chiếm tới 76%. Hơn 90% th ịt lợn vàtrên 60% thịt gia cầm sản xuất ở các nông hộ được tiêu thụ trên th ị trường nội đ ịa.Tuy có tốc độ tăng trưởng cao, song cơ cấu tỷ trọn g thịt không thay đ ổi nhiềutrong những năm gần đây, dù tỷ trọng thịt lợn có tăng từ 73,5% năm 1990 lên77% năm 2004, trọng lư ợng thịt gia cầm tăng lên gần 16% trong tổng sản lươngth ịt so với 15% vào năm 1995.Bên cạnh tình hình ch ăn nuôi lấy thịt, chăn nuôi bồ sữa cũng phát triển mạnhtrong những năm gần đây và không chỉ cung cấp sưa tươi cho tiêu thụ m à còncung cấp cho các nhà máy chế biến sữa. Số lượng bồ sữa tăng từ 11.000 con n ăm1990 lên gần 80.000 con năm 2004, trong đó, bò cái sinh sản có khoảng 50.000con, bò sữa xấp xỉ 40.000. Tuy nhiên, ngành ch ăn nuôi Việt Nam vẫn tồn tại một số vấn đề. Thứ nhất, quy mô trang trại quá nhỏ. Xu hướng phát triển các trang trại•lợn công nghiệp quy mô lớn là lực lượng xuất khẩu chính. Số lư ợng các trang trạin ày tăng mạnh từ năm 1996 đ ến năy. Năm 2003 cả nư ớc có khoảng 2.000 trangtrại chăn nuôi. Mặc dù vậy, tỉ lệ trang trại chăn nuôi còn nhỏ, chỉ chiếm 2,9% trong tổngsố trang trại các loại của cả nước và phần lớn trang trại tập trung ở vùng ĐôngNam Bộ. Tỉ lệ nông dân nuôi trên 11 con lợn chiếm chưa đ ến 2%. Phần lớn nôngd ân ch ỉ nuôi d ưới 3 con lợn. Th ứ hai, năng su ất nuôi lấy thịt của Việt Nam còn tương đối thấp và tăng•chậm trong vòng 10 trở lại đây. Tốc độ tăng trưởng b ình quân của sản lượng thịttính trên đầu con chỉ đạt 7,7%/n ăm. Đây là tỷ lệ áp dụng giống cải tiến thấp vàchăn nuôi tận dụng (sử dụng thức ăn thừa, thức ăn xanh, nguyên liệu thô).Bên cạnh đó, chất lượng thịt cua Việt Nam còn thấp, biểu hiện ở tỉ lệ mỡ cao,b ệnh dịch thường xuyên xảy ra nh ất là đ ại dịch cúm gia cầm gần đ ây.1 .1.2.Hiệu quả của sản xuất chăn nuôiNhìn chung, người chăn nuôi lợn Việt Nam có lợi nhuận thấp. Với hình thức ch ănnuôi quy mô nhỏ, tận dụng, chi phí sản xuất cao, nông dân không thể có thu phậpcao. Trong hai năm 2003-2004, chi phí sản xuất 1kg thịt lợn hơi vào khoảng9 .000-10.000 đồng. với giá trung bình trên 11.000dồng/kg, người chăn nuôi lợnchỉ l•i từ 700-1.000 đồng/kg. Trong chi phí chăn nuôi lợn, chi phí d ành cho thức ăn chiếm từ 65%-70%.Tuy nhiên giá thức ăn của Việt Nam quá cao với giá thế giới. Chưa nói đến chấtlượng, chi phí chăn nuôi cao đã làm giảm khả năng cạnh tranh của thịt lợn ViệtNam.Giống như ch ăn nuôi lợn, người chăn nuôi gà cũng gặp nhiều trở ngại, đặc biệttrong hai năm trở lại đây khi dịch cúm gia cầm bùng phát. Cúm gà đã gây thiệt hạilớn cho nuôi gia cầm. Ngay cả khi không có dịch và gi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: