![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tầm quan trọng của Ký sinh trùng đường ruột ở Viêt Nam
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 98.60 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ký sinh trùng rất phổ biến trên thế giới nhất là ở những nước đang phát triển và gây bệnh cho hàng triệu người. Người ta ước lượng gần 550 triệu người ở chấu Á, 65 triệu ở Chấu Phi, 45 triệu ở Châu Mỹ là tinh mắc bệnh giun đũa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tầm quan trọng của Ký sinh trùng đường ruột ở Viêt Nam Tầm quan trọng của Ký sinh trùng đường ruột ở Viêt NamKý sinh trùng rất phổ biến trên thế giới nhất là ở những nước đang phát triển vàgây bệnh cho hàng triệu người. Người ta ước lượng gần 550 triệu người ở chấu Á,65 triệu ở Chấu Phi, 45 triệu ở Châu Mỹ là tinh mắc bệnh giun đũa.Ngoài ra:- 1/4 dân trên thế giới mắc bệnh giun móc.- 500 triệu người mang bào nang smib.- 300 triệu người mắc bệnh sán máng.- 35 triệu người mắc bệnh giun lươn.Riêng ở Việt Nam, những bệnh gây n ên bởi ký sinh trùng đường ruột cũng rất phổbiến vì những lý do sau đây:- Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới, khí hậu nóng và ẩm ướt, rất thuận lợi cho sựphát triển của ký sinh trùng đường ruột.- Dân chúng chưa được giáo dục đúng mức về vệ sinh công cộng: Việc đi tiêu bừabãi, để heo chó ăn phân người, để ruồi nhặng đậu trên thức ăn tạo điều kiện chotrứng giun sán, bào nàn amib phân tán và lây lan dễ dàng hơn.- Vì thiếu phân hoá học, nhân dân th ường dùng phân người còn tươi, chưa ủ, chứađầy trứng giun sán, bào nang amib để bón rau cải.Theo cuộc điều tra của Bộ môn ký sinh trùng trườn Đại học Y khoa Hà Nội tiếnhành từ 1955 đến 1970, những nét nổi bật của tình hình giun ký sinh ở miền Bắctrong thời gian đó như sau:- Tỷ lệ ký sinh rất cao (86 - 98%)- Mức độ ký sinh lớn (89% những người có bệnh có 2 loại giun sán trở lên)- Số lượng ký sinh trùng trong cơ thể rất cao (có những trường hợp trên 1000 giunđũa, trên 600 giun tóc ở một người).- Mức độ tái nhiễm nặng (có 90% người bị tái nhiễm 6 tháng sau khi tẩy sạch giunđũa).- Ngoại cảnh bị ô nhiễm nặng. Mỗi mẫu đất đều tìm thấy trứng giun đũa (trong0m250 đồng bằng có 6 – 7 trứng , vùng núi có một trứng, vùng ven biển có 59,6trứng; ở nước: 1 lít nước ở ngoại thành có từ 1 đến 17 trứng, 70% ruồi nh à cótrứng giun trên thân.- Đặc biệt trẻ em bị nhiễm giun nặng ở nhiều vùng 100% trẻ em dưới 10 tuổi bị.Trong những năm gần đây, việc sử dụng phổ cập cầu tiêu 2 ngăn vừa tránh nạn đitiêu bừa bãi vừa tạo điều kiện ủ phân kín tại chỗ đ ã làm giảm rõ rệt tỷ lệ ngườimắc bệnh.Ở miền Nam, tỷ lệ nhiễm giun tuy không cao bằng miền Bắc nh ưng cũng khá quantrọng. Theo cuộc điều tra của Bộ môn ký sinh trùng khoa Y, trường Đại học YDược Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành trong những năm 1979 – 1981 tỷ lệ trungbình người mắc bệnh giun như sau:- Giun đũa: 20%- Giun móc 10%- Giun kim: 9% người lớn, 35% ở trẻ em.- Giun tóc: 2%Tuy nhiên trẻ em bị nhiễm nặng nhất là trẻ em ở thành phố Hồ Chí Minh vò sốngchung đụng nhiều hơn, đường xá nhiều bụi bặm, thức ăn được bày bán la liệt dọclề đường.Tại Tp. Hồ Chí Minh, tỷ lệ các cháu ở nhà trẻ bị nhiễm giun kim từ 45 -55% còn ởnhiều trường cấp I. II, tye lệ học sinh bị nhiễm giun kim và giun đũa từ 80-92%.Ở Việt Nam, ngoài những giun kể trên rất phổ biến, còn gặp những ký sinh trùngđường ruột sau đây nhưng ở mức độ thấp hơn nhiều (1-7%).- Giun: giun lươn¬- Đơn bào:+ amib Entamboeba histolytica.+ Trùng roi Giardia intestinalis- Sán:+ Sán dải heo+ Sán dải bò+ Sán lá nhỏ ở gan.- Sán lá lớn ở ruộtKý sinh trùng đường ruột ngoài việc gây những rối loạn tiêu hoá còn có thể:* Gây những tai nạn cấp tính thường làm chết người như:- Ký sinh trùng amib gây những vết lở ở ruột và áp xe ở gan, phổi, não.- Giun đũa có thể làm tắc ruột, viêm màng bụng, viêm ruột thừa, tắc ống dẫn mậtgây áp xe gan là những biến chứng thường phải mổ cấp cứu. Ở Sri Lanca, bệnhgiun đũa là bệnh đứng hàng thứ ba gây nhiều tử vong nhất ở trẻ em.- Giun móc gây chứng thiếu máu trầm trọng, làm chết hàng trăm ngàn người mỗinăm trên thế giới và bệnh giun móc nằm trong danh sách những bệnh bắt buộcphải khai báo ở nhiều nước châu Mỹ la tinh.* Tấn công liên tục làm cho bệnh trở thành mãn tính và điều này có những ảnhhưởng tai hại đến sự phát triển của trẻ em ở những xứ kém mở mang, vốn đ ã thiếudinh dưỡng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tầm quan trọng của Ký sinh trùng đường ruột ở Viêt Nam Tầm quan trọng của Ký sinh trùng đường ruột ở Viêt NamKý sinh trùng rất phổ biến trên thế giới nhất là ở những nước đang phát triển vàgây bệnh cho hàng triệu người. Người ta ước lượng gần 550 triệu người ở chấu Á,65 triệu ở Chấu Phi, 45 triệu ở Châu Mỹ là tinh mắc bệnh giun đũa.Ngoài ra:- 1/4 dân trên thế giới mắc bệnh giun móc.- 500 triệu người mang bào nang smib.- 300 triệu người mắc bệnh sán máng.- 35 triệu người mắc bệnh giun lươn.Riêng ở Việt Nam, những bệnh gây n ên bởi ký sinh trùng đường ruột cũng rất phổbiến vì những lý do sau đây:- Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới, khí hậu nóng và ẩm ướt, rất thuận lợi cho sựphát triển của ký sinh trùng đường ruột.- Dân chúng chưa được giáo dục đúng mức về vệ sinh công cộng: Việc đi tiêu bừabãi, để heo chó ăn phân người, để ruồi nhặng đậu trên thức ăn tạo điều kiện chotrứng giun sán, bào nàn amib phân tán và lây lan dễ dàng hơn.- Vì thiếu phân hoá học, nhân dân th ường dùng phân người còn tươi, chưa ủ, chứađầy trứng giun sán, bào nang amib để bón rau cải.Theo cuộc điều tra của Bộ môn ký sinh trùng trườn Đại học Y khoa Hà Nội tiếnhành từ 1955 đến 1970, những nét nổi bật của tình hình giun ký sinh ở miền Bắctrong thời gian đó như sau:- Tỷ lệ ký sinh rất cao (86 - 98%)- Mức độ ký sinh lớn (89% những người có bệnh có 2 loại giun sán trở lên)- Số lượng ký sinh trùng trong cơ thể rất cao (có những trường hợp trên 1000 giunđũa, trên 600 giun tóc ở một người).- Mức độ tái nhiễm nặng (có 90% người bị tái nhiễm 6 tháng sau khi tẩy sạch giunđũa).- Ngoại cảnh bị ô nhiễm nặng. Mỗi mẫu đất đều tìm thấy trứng giun đũa (trong0m250 đồng bằng có 6 – 7 trứng , vùng núi có một trứng, vùng ven biển có 59,6trứng; ở nước: 1 lít nước ở ngoại thành có từ 1 đến 17 trứng, 70% ruồi nh à cótrứng giun trên thân.- Đặc biệt trẻ em bị nhiễm giun nặng ở nhiều vùng 100% trẻ em dưới 10 tuổi bị.Trong những năm gần đây, việc sử dụng phổ cập cầu tiêu 2 ngăn vừa tránh nạn đitiêu bừa bãi vừa tạo điều kiện ủ phân kín tại chỗ đ ã làm giảm rõ rệt tỷ lệ ngườimắc bệnh.Ở miền Nam, tỷ lệ nhiễm giun tuy không cao bằng miền Bắc nh ưng cũng khá quantrọng. Theo cuộc điều tra của Bộ môn ký sinh trùng khoa Y, trường Đại học YDược Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành trong những năm 1979 – 1981 tỷ lệ trungbình người mắc bệnh giun như sau:- Giun đũa: 20%- Giun móc 10%- Giun kim: 9% người lớn, 35% ở trẻ em.- Giun tóc: 2%Tuy nhiên trẻ em bị nhiễm nặng nhất là trẻ em ở thành phố Hồ Chí Minh vò sốngchung đụng nhiều hơn, đường xá nhiều bụi bặm, thức ăn được bày bán la liệt dọclề đường.Tại Tp. Hồ Chí Minh, tỷ lệ các cháu ở nhà trẻ bị nhiễm giun kim từ 45 -55% còn ởnhiều trường cấp I. II, tye lệ học sinh bị nhiễm giun kim và giun đũa từ 80-92%.Ở Việt Nam, ngoài những giun kể trên rất phổ biến, còn gặp những ký sinh trùngđường ruột sau đây nhưng ở mức độ thấp hơn nhiều (1-7%).- Giun: giun lươn¬- Đơn bào:+ amib Entamboeba histolytica.+ Trùng roi Giardia intestinalis- Sán:+ Sán dải heo+ Sán dải bò+ Sán lá nhỏ ở gan.- Sán lá lớn ở ruộtKý sinh trùng đường ruột ngoài việc gây những rối loạn tiêu hoá còn có thể:* Gây những tai nạn cấp tính thường làm chết người như:- Ký sinh trùng amib gây những vết lở ở ruột và áp xe ở gan, phổi, não.- Giun đũa có thể làm tắc ruột, viêm màng bụng, viêm ruột thừa, tắc ống dẫn mậtgây áp xe gan là những biến chứng thường phải mổ cấp cứu. Ở Sri Lanca, bệnhgiun đũa là bệnh đứng hàng thứ ba gây nhiều tử vong nhất ở trẻ em.- Giun móc gây chứng thiếu máu trầm trọng, làm chết hàng trăm ngàn người mỗinăm trên thế giới và bệnh giun móc nằm trong danh sách những bệnh bắt buộcphải khai báo ở nhiều nước châu Mỹ la tinh.* Tấn công liên tục làm cho bệnh trở thành mãn tính và điều này có những ảnhhưởng tai hại đến sự phát triển của trẻ em ở những xứ kém mở mang, vốn đ ã thiếudinh dưỡng.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 175 0 0 -
38 trang 174 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 169 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 159 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 114 0 0 -
40 trang 108 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 96 0 0 -
40 trang 70 0 0