![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TRONG CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 614.35 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đặt vấn đề: Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phụ nữ thường gặp trên thế giới cũng như ở Việt NamMục tiêu nghiên cứu: Tìm tần suất phết tế bào bất thường, đánh giá sự hiểu biết về bệnh ung thư cổ tử cung (CTC) và nhu cầu khám, điều trị bệnh phụ khoa trong cộng đồng dân cư huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trong cộng đồng được thực hiện với 1226 phụ nữ từ tháng 6/2006 đến tháng 6/2007. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TRONG CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TRONG CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phụ nữ thường gặp trên thếgiới cũng như ở Việt Nam Mục tiêu nghiên cứu: Tìm tần suất phết tế bào bất thường, đánh giá sự hiểubiết về bệnh ung thư cổ tử cung (CTC) và nhu cầu khám, điều trị bệnh phụ khoa trongcộng đồng dân cư huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trong cộng đồng được thựchiện với 1226 phụ nữ từ tháng 6/2006 đến tháng 6/2007. Kết quả: Sau khi phân tích cho thấy tỷ lệ Pap’s bất thường là 2,52% (CI 95%:1,08- 2,34), ASCUS là 1,7%, LSIL là 0,7%, HSIL là 0,1%. Có 68,9% phụ nữ chưa hềnghe đến bệnh ung thư CTC, 80% phụ nữ không biết ung thư CTC có thể phát hiệnsớm qua khám phụ khoa. Việc khám và điều trị bệnh phụ khoa chủ yếu được thựchiện tại trạm y tế, đi khám chỉ khi có bệnh, mắc cỡ (56%), đường xa (9,7%), kinh tếkhó khăn (7,8%) là những lý do chính làm hạn chế việc đi khám và điều trị bệnh phụkhoa. Kết luận: Vì tỷ lệ phết tế bào CTC bất thường cao, nên chương trình phòngchống ung thư CTC cần được xây dựng tại trạm y tế lâu dài và liên tục. ABSTRACT Background: Cervical cancer is the popular kind of women’s cancer in theworld and in Vietnam as well. Objectives: To identify the prevalence of abnormal Pap smear. To evaluatethe knowledge and behavior on cervical cancer and gynecology examination of thecommunity in Chơ Mơi Dist. An Giang province. Method: A cross-sectional study of 1226 women was carried out from 6/2006to 6/2007. Result: The prevalence of abnormal Pap smear was 2.52% (95% CI: 1.08-2.34), with 1.7% of ASCUS, 0.7% of LSIL, 0.1 % of HSIL. The knowledge oncervical cancer was quite low. In all, 68.9% women did not know about cervicalcancer, 80% didn’t know that cervical cancer could be detected early. Most ofexamination and treatment of gynecological diseases have done at health station. Thereasons of not taking gynecological check-up were shyness (56%), difficulttransportion (9.7%) and poverty (7.5%). Conclusion: Because the prevalence of abnormal Pap smear was high, thecervical cancer preventive program should be established at health station with a long– term commitment. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư cổ tử cung là ung thư của cổ tử cung, đây là loại ung thư phụ nữthường gặp đứng hàng thứ 3 trên thế giới(4), sau ung thư vú và ung thư đại trực tràng.Ung thư cổ tử cung thường phát triển từ những sang thương tiền ung thư như loạn sảnhay còn được gọi là u tân sinh trong biểu mô. Tại Việt Nam, tình hình mắc và tử vong do ung thư hàng năm chưa có điềukiện tiến hành điều tra tỉ mỉ trên toàn quốc. Tuy nhiên qua ghi nhận ung thư tại HàNội và Thành Phố Hồ Chí Minh cho thấy ở H à Nội tỷ lệ ung thư cổ tử cung đứnghàng thứ 2 sau ung thư vú, tại thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu trong các ung th ưở phụ nữ(6,7,5,2). Huyện Chợ Mới tỉnh An Giang là một huyện vùng sông nước; các chươngtrình chăm sóc sức khỏe ban đầu, chương trình phòng chống ung thư chưa được thựchiện đều và rộng khắp. Cho đến nay, tại đây chưa có một đánh giá nào về tình hìnhbệnh tật của chị em phụ nữ cũng như ung thư cổ tử cung. Việc nghiên cứu tỷ lệ ungthư cổ tử cung hay tần suất phết tế bào cổ tử cung bất thường trong cộng đồng dân cưcủa huyện rất cần thiết nhằm xây dựng và phát triển chương trình phòng chống ungthư, thay đổi được tập quán khám bệnh phụ khoa cho phụ nữ và đánh giá được vai tròcủa việc tầm soát ung thư cổ tử cung trong cộng đồng. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Tìm tần suất phết tế bào bất thường trong cộng đồng dân cư ở huyện Chợ Mới,tỉnh An Giang nhằm xây dựng và phát triển chương trình phòng chống ung thư trongcộng đồng này. Mục tiêu chuyên biệt Tìm tần suất phết tế bào cổ tử cung bất thường tại Huyện Chợ Mới Khảo sát thái độ và hành vi khám phụ khoa của phụ nữ tại huyện Chợ Mới. Đề xuất phương hướng hoạt động chương trình phòng chống ung thư cho phụnữ huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ từ 18-60 tuổi đã có quan hệ tình dục, sống tạihuyện Chợ Mới tỉnh An Giang, có 1226 tham gia vào nghiên cứu trong thời gian thuthập số liệu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu này được thiết kế theo kiểu mô tả cắtngang, được thực hiện tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Số liệu được xử lý bằngphần mềm Epi Info 6.0 trong Windows. Phết tế bào cổ tử cung được thực hiện với que gỗ dẹp (que Ayre) bằng 2 phiếnđồ: 1 phiến đồ ở cổ ngoài CTC và 1 phiến đồ ở cổ trong CTC. Tất cả các phiến đồnày được nhuộm theo phương pháp Papanicolaou, đọc và phân loại kết quả theo hệthống Bethesda. Thời gian nghiên cứu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TRONG CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TRONG CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phụ nữ thường gặp trên thếgiới cũng như ở Việt Nam Mục tiêu nghiên cứu: Tìm tần suất phết tế bào bất thường, đánh giá sự hiểubiết về bệnh ung thư cổ tử cung (CTC) và nhu cầu khám, điều trị bệnh phụ khoa trongcộng đồng dân cư huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trong cộng đồng được thựchiện với 1226 phụ nữ từ tháng 6/2006 đến tháng 6/2007. Kết quả: Sau khi phân tích cho thấy tỷ lệ Pap’s bất thường là 2,52% (CI 95%:1,08- 2,34), ASCUS là 1,7%, LSIL là 0,7%, HSIL là 0,1%. Có 68,9% phụ nữ chưa hềnghe đến bệnh ung thư CTC, 80% phụ nữ không biết ung thư CTC có thể phát hiệnsớm qua khám phụ khoa. Việc khám và điều trị bệnh phụ khoa chủ yếu được thựchiện tại trạm y tế, đi khám chỉ khi có bệnh, mắc cỡ (56%), đường xa (9,7%), kinh tếkhó khăn (7,8%) là những lý do chính làm hạn chế việc đi khám và điều trị bệnh phụkhoa. Kết luận: Vì tỷ lệ phết tế bào CTC bất thường cao, nên chương trình phòngchống ung thư CTC cần được xây dựng tại trạm y tế lâu dài và liên tục. ABSTRACT Background: Cervical cancer is the popular kind of women’s cancer in theworld and in Vietnam as well. Objectives: To identify the prevalence of abnormal Pap smear. To evaluatethe knowledge and behavior on cervical cancer and gynecology examination of thecommunity in Chơ Mơi Dist. An Giang province. Method: A cross-sectional study of 1226 women was carried out from 6/2006to 6/2007. Result: The prevalence of abnormal Pap smear was 2.52% (95% CI: 1.08-2.34), with 1.7% of ASCUS, 0.7% of LSIL, 0.1 % of HSIL. The knowledge oncervical cancer was quite low. In all, 68.9% women did not know about cervicalcancer, 80% didn’t know that cervical cancer could be detected early. Most ofexamination and treatment of gynecological diseases have done at health station. Thereasons of not taking gynecological check-up were shyness (56%), difficulttransportion (9.7%) and poverty (7.5%). Conclusion: Because the prevalence of abnormal Pap smear was high, thecervical cancer preventive program should be established at health station with a long– term commitment. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư cổ tử cung là ung thư của cổ tử cung, đây là loại ung thư phụ nữthường gặp đứng hàng thứ 3 trên thế giới(4), sau ung thư vú và ung thư đại trực tràng.Ung thư cổ tử cung thường phát triển từ những sang thương tiền ung thư như loạn sảnhay còn được gọi là u tân sinh trong biểu mô. Tại Việt Nam, tình hình mắc và tử vong do ung thư hàng năm chưa có điềukiện tiến hành điều tra tỉ mỉ trên toàn quốc. Tuy nhiên qua ghi nhận ung thư tại HàNội và Thành Phố Hồ Chí Minh cho thấy ở H à Nội tỷ lệ ung thư cổ tử cung đứnghàng thứ 2 sau ung thư vú, tại thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu trong các ung th ưở phụ nữ(6,7,5,2). Huyện Chợ Mới tỉnh An Giang là một huyện vùng sông nước; các chươngtrình chăm sóc sức khỏe ban đầu, chương trình phòng chống ung thư chưa được thựchiện đều và rộng khắp. Cho đến nay, tại đây chưa có một đánh giá nào về tình hìnhbệnh tật của chị em phụ nữ cũng như ung thư cổ tử cung. Việc nghiên cứu tỷ lệ ungthư cổ tử cung hay tần suất phết tế bào cổ tử cung bất thường trong cộng đồng dân cưcủa huyện rất cần thiết nhằm xây dựng và phát triển chương trình phòng chống ungthư, thay đổi được tập quán khám bệnh phụ khoa cho phụ nữ và đánh giá được vai tròcủa việc tầm soát ung thư cổ tử cung trong cộng đồng. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Tìm tần suất phết tế bào bất thường trong cộng đồng dân cư ở huyện Chợ Mới,tỉnh An Giang nhằm xây dựng và phát triển chương trình phòng chống ung thư trongcộng đồng này. Mục tiêu chuyên biệt Tìm tần suất phết tế bào cổ tử cung bất thường tại Huyện Chợ Mới Khảo sát thái độ và hành vi khám phụ khoa của phụ nữ tại huyện Chợ Mới. Đề xuất phương hướng hoạt động chương trình phòng chống ung thư cho phụnữ huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ từ 18-60 tuổi đã có quan hệ tình dục, sống tạihuyện Chợ Mới tỉnh An Giang, có 1226 tham gia vào nghiên cứu trong thời gian thuthập số liệu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu này được thiết kế theo kiểu mô tả cắtngang, được thực hiện tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Số liệu được xử lý bằngphần mềm Epi Info 6.0 trong Windows. Phết tế bào cổ tử cung được thực hiện với que gỗ dẹp (que Ayre) bằng 2 phiếnđồ: 1 phiến đồ ở cổ ngoài CTC và 1 phiến đồ ở cổ trong CTC. Tất cả các phiến đồnày được nhuộm theo phương pháp Papanicolaou, đọc và phân loại kết quả theo hệthống Bethesda. Thời gian nghiên cứu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 319 0 0
-
8 trang 273 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 266 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 252 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 238 0 0 -
13 trang 220 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 217 0 0 -
5 trang 216 0 0
-
8 trang 215 0 0