Danh mục

Tần suất, độ nhạy của các dấu hiệu hình ảnh của chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán bệnh viêm túi thừa đại tràng

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 310.98 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá tần suất, độ nhạy của các dấu hiệu hình ảnh chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán viêm thừa đại tràng, chẩn đoán viêm thừa đại tràng có biến chứng, phânloại mức độ nặng của viêm thừa đại tràng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tần suất, độ nhạy của các dấu hiệu hình ảnh của chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán bệnh viêm túi thừa đại tràngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015Nghiên cứu Y họcTẦN SUẤT, ĐỘ NHẠY CỦA CÁC DẤU HIỆU HÌNH ẢNHCỦA CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN TRONG CHẨN ĐOÁNBỆNH VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNGNguyễn Việt Thành*, Lê Huy Lưu*, Đặng Ngọc Thạch**TÓM TẮTMở đầu: Bệnh lý túi thừa đại tràng thường rất phổ biến ở các nước phát triển và tần suất mắc bệnh tăngdần theo độ tuổi. Tại các nước châu Âu, túi thừa đại tràng xuất hiện chủ yếu bên trái chiếm tỉ lệ 95%, nhưngngược lại tại các nước châu Á túi thừa xuất hiện chủ yếu bên phải với tỉ lệ lên đến 70%. Viêm túi thừa là mộtbiến chứng lâm sàng thường gặp nhất của bệnh lý túi thừa đại tràng chiếm tỉ lệ khoảng 10-25%. Tại Việt Nam,theo Lê Huy Lưu nghiên cứu tại Bệnh Viện nhân dân Gia Định cho thấy VTTĐT không phải là bệnh hiếm và dễchẩn đoán nhầm với viêm ruột thừa cấp. Hiện nay CCLĐT khá phổ biến ở nước ta, việc ứng dụng công cụ chẩnđoán này vào chẩn đoán xác định và lựa chọn phương pháp điều trị VTTĐT tại Việt Nam còn hạn chế.Mục tiêu: Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi đánh giá tần suất, độ nhạy của các dấu hiệu hình ảnh chụp cắtlớp điện toán (CLĐT) trong chẩn đoán viêm thừa đại tràng (VTTĐT), chân đoán VTTĐT có biến chứng, phânloại mức độ nặng của VTTĐT.Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các hồ sơ bệnh án của bệnh nhân VTTĐT được mổ, có CLĐT và có kếtquả giải phẫu bệnh viêm túi thừa đại tràng, tại bệnh viện nhân dân Gia Định trong thời gian 04 năm từ01/01/2010 đến tháng 30/12/2013.Kết quả: Chúng tôi thu thập được 46 viêm túi thừa đại tràng, gồm 17 nữ, 29 nam, được mổ và có chụpCLĐT. Tuổi trung bình của bệnh nhân VTTĐT khá thấp là 38,71 tuổi. Bệnh nhân có tuổi nhỏ nhất là 15 vàtuổi lớn nhất là 69.Có 40 túi thừa ở đại tràng phải gồm 24 trường hợp túi thừa đơn độc, 16 trường hợpnhiều túi thừa và 6 trường hợp đa túi thừa ở đại tràng trái. Độ nhạy của CLĐT trong chẩn đoán VTTĐT là76,1%. Chúng tôi có 19 trường hợp VTTĐT có biến chứng chiếm tỷ lệ 41,2%. CLĐT phát hiện VTTĐT cóbiến chứng với độ nhạy 94,7%. Trong nghiên cứu, chẩn đoán sau phẫu thuật ghi nhận 58,7% VTTĐT nhẹ,41,3% VTT nặng gồm 13% áp xe, 28,3% VTTĐT thủng gây VPM. CLĐT giúp phân lọai mức độ nặng củaVTTĐT rất tốt so với kết quả phuật.Kết luận: CLĐT nhạy trong việc phát hiện VTTĐT và VTTĐT có biến chứng đồng thời giúp phân loại mứcđộ nặng của VTTĐT để giúp cho chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp.Từ khóa: Viêm túi thừa đại tràng.ABSTRACTFREQUENCY, SENSITIVITY OF INDIVIDUAL SIGNS OF DIVERTICULITIS ON COMPUTEDTOMOGRAPHY SCANSNguyen Viet Thanh, Le Huy Luu, Dang Ngoc Thach* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 175 - 180Background: Colonic diverticular are very common in developed countries, and the incidence increases withage. In European countries, colonic diverticular occurs the left colon (95%), whereas in Asian countriesdiverticular mainly appears to the right colon (70%). Diverticulitis is a clinical complication accounts for* Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM ** Lớp Học viên Cao học bộ môn Ngoại, ĐH Y Dược TPHCMTác giả liên lạc: TS. Nguyễn Việt Thành.ĐT: 0913869049Email: ngvthanh7@yahoo.comNgoại Tổng Quát175Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015approximately 10-25%. In Vietnam, according to Le Huy Luu, the disease is not rare and easily misdiagnosedwith appendicitis.Objective: The aim of our study was to determine the frequency, sensitivity of the individual signs ofdiverticulitis, complicated using multislices CT scan and ability of CT scan for classification of the severity ofdiverticulitis.Materials and methods: Between 01 January 2010 and 30 December 2013, 46 patients operateddiverticulitis were examined on multislices CT without using contrast material and diagnosis were confirmed byhistopathologic resutls.Result: Thirty five (76.1%) of the 46 CT scans were interpreted as positivefor diverticulitis; 12 scans(26.1%), as negative. Of the 34 scans that were positive for diverticulitis, 42 (91.3%; sensitivity) showed bowelwall thickening; 44 (95.7%; sensitivity), fat stranding; 34 (73.9% sensitivity), inflamed diverticula. Twenty seven(58.7%) of the 46 CT scans were interpreted as positive for complicated diverticulitis free fluid; 49 (43%;sensitivity 43%),,free air; 18 (16%; sensitivity), abscesses; four (4%; sensitivity 4%). Overall CT interpretationhad a sensitivity of 76.1%.Conclusion: The two most frequent signs of diverticulitis were bowel wall thickening (96%) and fatstranding (95%). Less frequent but highly specific signs were fascial thickening (50%), free fluid (45%), andinflamed diverticula (43%).Key word: Diverticulitis.ĐẶT VẤN ĐỀViêm túi thừa đại tràng (VTTĐT) là một biếnchứng thường gặp nhất của túi thừa đại tràng,chiếm tỷ lệ khoảng 10-25%(6). Nghiên cứu của LêHuy Lưu, Lý Minh Tùng tại Bệnh Viện nhân dânGia Định ch ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: