Tần suất ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.18 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ là hai bệnh lý hô hấp phổ biến. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có đồng mắc ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ làm tăng nguy cơ tim mạch, tăng đợt cấp nhập viện thường xuyên và tăng nguy cơ tử vong. Bài viết trình bày khảo sát tần suất ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tần suất ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học TẦN SUẤT NGƯNG THỞ TẮC NGHẼN KHI NGỦ TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Hoàng Minh1, Lê Khắc Bảo1,2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ là hai bệnh lý hô hấp phổ biến.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có đồng mắc ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ làm tăng nguy cơ tim mạch, tăng đợtcấp nhập viện thường xuyên và tăng nguy cơ tử vong. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về tần suất ngưng thở tắcnghẽn mạn tính trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính còn ít và nhiều hạn chế. Mục tiêu: Khảo sát tần suất ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽnmạn tính tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Kết quả: 101 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tham gia nghiên cứu (98% nam, tuổi 67,2 ± 7,7,BMI 21,2 ± 3,7 kg/m2, 78,2% nhóm B và nhóm D, FEV1 sau nghiệm pháp dãn phế quản là 50,3 ± 16,6% dựđoán) được đo đa ký hô hấp với 5 kênh theo dõi. 30 bệnh nhân (29,7%) bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đồng mắcngưng thở tắc nghẽn khi ngủ (AHI ≥15 lần/giờ) có giảm oxy máu về đêm (T90 ≥30%) nhiều hơn và SpO2 thấpnhất nhỏ hơn so với bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đơn thuần. Kết luận: Tần suất ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 29,7%. Từ khóa: ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tần suất, đa ký hô hấpABSTRACT PREVALENCE OF OBSTRUCTIVE SLEEP APNEA IN PATIENTS WITH CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE Hoang Minh, LeKhac Bao * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 120 - 126 Background: Chronic obstructive pulmonary disease and obstructive sleep apnea are two commonrespiratory diseases. Chronic obstructive pulmonary disease patients comorbid with obstructive sleep apnea isassociated with increased risk of cardiovascular, more frequent chronic obstructive pulmonary diseaseexacerbations and more mortality. There have been just a few studies on obstructive sleep apnea among patientswith chronic obstructive pulmonary disease in Vietnam. Objectives: to determine the prevalence of obstructive sleep apnea in patient with chronic obstructivepulmonary disease disease. Methods: Cross – sectional study in patients with chronic obstructive pulmonary disease at the PeoplesHospital of Gia Dinh. Results: 101 patients with chronic obstructive pulmonary disease were enrolled, (98% male, age 67.2 ± 7.7;BMI 21.2 ± 3.7 kg/m2, 78.2% in group B and group D, predicted post-bronchodilator FEV1 50.3 ± 16.6%), whounderwent a ventilatory polygraph with 5 channels. 30 patients (29.7%) chronic obstructive pulmonary diseasecomorbid with obstructive sleep apnea (AHI ≥ 15 events/hour), had been shown to have greater nocturnal oxygenBộ môn Nội Tổng quát, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh1Khoa Hô Hấp, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định2Tác giả liên lạc: ThS. Hoàng Minh ĐT: 0817869035 Email: hoangminhy11@gmail.com120 Chuyên Đề Nội Khoa – Lão KhoaNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021saturation (T90 ≥ 30%) and SpO2 lowest smaller than patients with only chronic obstructive pulmonary disease. Conclusions: Prevalence of obstructive sleep apnea in patient with chronic obstructive pulmonary diseasewas 29.7%. Keywords: obstructive sleep apnea (OSA), chronic obstructive pulmonary disease (COPD), prevalence,ventilatory polygraphĐẶT VẤN ĐỀ hen, dãn phế quản di chứng lao phổi cũ. Ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ (NTTNKN) là Bệnh nhân có đợt cấp BPTNMT 4 tuần trướcmột trong các bệnh đồng mắc quan trọng của khi đo đa ký hô hấp.bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT). Bệnh Bệnh nhân có chống chỉ định hay không hợpnhân BPTNMT đồng mắc NTTNKN có tỷ lệ vào tác đo đa ký hô hấp.đợt cấp, tỷ lệ nhập viện và tử vong ở cao hơn Đối với bệnh nhân không đồng ý đo đa kýbệnh nhân BPTNMT đơn thuần(1,2). Trên thế giới hô hấp, chúng tôi xin phép bệnh nhân ghi nhậntần suất hội chứng đồng mắc BPTNMT và các đặc điểm bệnh nền cơ bản của bệnh nhân đểNTTNKN cao và rất dao động từ 2,9%-65,9%(2). so sánh với nhóm đồng ý đo đa ký hô hấp nhằmTại Việt Nam, các nghiên cứu về tần suất đánh giá ảnh hưởng của sai số lựa chọn.NTTNKN trên bệnh nhân BPTNMT đã có cũng Phương pháp nghiên cứucho kết quả cao và dao động từ 36,4% đến Thiết kế nghiên cứu79,1%(3,4,5). Tuy nhiên các nghiên cứu có phươngpháp nghiên cứu sử dụng công cụ đo lường là Cắt ngang mô tả.bảng câu hỏi để xác định chẩn đoán NTTNKN(3) Cỡ mẫuhay thực hiện trên dân số bệnh nhân BPTNMT Lấy mẫu thuận tiện.nội viện mới ra khỏi đợt cấp(5) nên chưa thể đại Phương pháp thu thập thông tindiện cho dân số bệnh nhân BPTNMT. Vì vậy Bảng câu hỏi nghiên cứu xây dựng sẵn thuchúng tôi tiến hành nghiên cứu để trả lời câu hỏi thập các biến số sau:tần suất NTTNKN trên bệnh nhân BPTNMT làbao nhiêu? Đặc điểm nhân trắc học ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tần suất ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học TẦN SUẤT NGƯNG THỞ TẮC NGHẼN KHI NGỦ TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Hoàng Minh1, Lê Khắc Bảo1,2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ là hai bệnh lý hô hấp phổ biến.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có đồng mắc ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ làm tăng nguy cơ tim mạch, tăng đợtcấp nhập viện thường xuyên và tăng nguy cơ tử vong. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về tần suất ngưng thở tắcnghẽn mạn tính trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính còn ít và nhiều hạn chế. Mục tiêu: Khảo sát tần suất ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽnmạn tính tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Kết quả: 101 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tham gia nghiên cứu (98% nam, tuổi 67,2 ± 7,7,BMI 21,2 ± 3,7 kg/m2, 78,2% nhóm B và nhóm D, FEV1 sau nghiệm pháp dãn phế quản là 50,3 ± 16,6% dựđoán) được đo đa ký hô hấp với 5 kênh theo dõi. 30 bệnh nhân (29,7%) bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đồng mắcngưng thở tắc nghẽn khi ngủ (AHI ≥15 lần/giờ) có giảm oxy máu về đêm (T90 ≥30%) nhiều hơn và SpO2 thấpnhất nhỏ hơn so với bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đơn thuần. Kết luận: Tần suất ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 29,7%. Từ khóa: ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tần suất, đa ký hô hấpABSTRACT PREVALENCE OF OBSTRUCTIVE SLEEP APNEA IN PATIENTS WITH CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE Hoang Minh, LeKhac Bao * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 120 - 126 Background: Chronic obstructive pulmonary disease and obstructive sleep apnea are two commonrespiratory diseases. Chronic obstructive pulmonary disease patients comorbid with obstructive sleep apnea isassociated with increased risk of cardiovascular, more frequent chronic obstructive pulmonary diseaseexacerbations and more mortality. There have been just a few studies on obstructive sleep apnea among patientswith chronic obstructive pulmonary disease in Vietnam. Objectives: to determine the prevalence of obstructive sleep apnea in patient with chronic obstructivepulmonary disease disease. Methods: Cross – sectional study in patients with chronic obstructive pulmonary disease at the PeoplesHospital of Gia Dinh. Results: 101 patients with chronic obstructive pulmonary disease were enrolled, (98% male, age 67.2 ± 7.7;BMI 21.2 ± 3.7 kg/m2, 78.2% in group B and group D, predicted post-bronchodilator FEV1 50.3 ± 16.6%), whounderwent a ventilatory polygraph with 5 channels. 30 patients (29.7%) chronic obstructive pulmonary diseasecomorbid with obstructive sleep apnea (AHI ≥ 15 events/hour), had been shown to have greater nocturnal oxygenBộ môn Nội Tổng quát, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh1Khoa Hô Hấp, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định2Tác giả liên lạc: ThS. Hoàng Minh ĐT: 0817869035 Email: hoangminhy11@gmail.com120 Chuyên Đề Nội Khoa – Lão KhoaNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021saturation (T90 ≥ 30%) and SpO2 lowest smaller than patients with only chronic obstructive pulmonary disease. Conclusions: Prevalence of obstructive sleep apnea in patient with chronic obstructive pulmonary diseasewas 29.7%. Keywords: obstructive sleep apnea (OSA), chronic obstructive pulmonary disease (COPD), prevalence,ventilatory polygraphĐẶT VẤN ĐỀ hen, dãn phế quản di chứng lao phổi cũ. Ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ (NTTNKN) là Bệnh nhân có đợt cấp BPTNMT 4 tuần trướcmột trong các bệnh đồng mắc quan trọng của khi đo đa ký hô hấp.bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT). Bệnh Bệnh nhân có chống chỉ định hay không hợpnhân BPTNMT đồng mắc NTTNKN có tỷ lệ vào tác đo đa ký hô hấp.đợt cấp, tỷ lệ nhập viện và tử vong ở cao hơn Đối với bệnh nhân không đồng ý đo đa kýbệnh nhân BPTNMT đơn thuần(1,2). Trên thế giới hô hấp, chúng tôi xin phép bệnh nhân ghi nhậntần suất hội chứng đồng mắc BPTNMT và các đặc điểm bệnh nền cơ bản của bệnh nhân đểNTTNKN cao và rất dao động từ 2,9%-65,9%(2). so sánh với nhóm đồng ý đo đa ký hô hấp nhằmTại Việt Nam, các nghiên cứu về tần suất đánh giá ảnh hưởng của sai số lựa chọn.NTTNKN trên bệnh nhân BPTNMT đã có cũng Phương pháp nghiên cứucho kết quả cao và dao động từ 36,4% đến Thiết kế nghiên cứu79,1%(3,4,5). Tuy nhiên các nghiên cứu có phươngpháp nghiên cứu sử dụng công cụ đo lường là Cắt ngang mô tả.bảng câu hỏi để xác định chẩn đoán NTTNKN(3) Cỡ mẫuhay thực hiện trên dân số bệnh nhân BPTNMT Lấy mẫu thuận tiện.nội viện mới ra khỏi đợt cấp(5) nên chưa thể đại Phương pháp thu thập thông tindiện cho dân số bệnh nhân BPTNMT. Vì vậy Bảng câu hỏi nghiên cứu xây dựng sẵn thuchúng tôi tiến hành nghiên cứu để trả lời câu hỏi thập các biến số sau:tần suất NTTNKN trên bệnh nhân BPTNMT làbao nhiêu? Đặc điểm nhân trắc học ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Đa ký hô hấp Bệnh lý hô hấpGợi ý tài liệu liên quan:
-
96 trang 379 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
106 trang 210 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0