Danh mục

TẦN SUẤT YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ TỈ LỆ TỬ VONG ĐỘT QUỊ NÃO

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 165.34 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 17,000 VND Tải xuống file đầy đủ (20 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Nghiên cứu khảo sát các tần xuất các yếu tố nguy cơ đột quị ở các bệnh thiếu máu não cấp và xuất huyết não. Phương pháp nghiên cứu: Các yếu tố nguy cơ được khảo sát dựa trên các tài liệu nghiên cứu trước: các yếu tố nguy cơ có chứng cứ đầy đủ và các yếu tố nguy cơ ít có chứng cứ. Kết quả và bàn luận: Trong 280 trường hợp đột quị có 156 (55,7%) là nam giới và 124 (44,3%)là nữ giới, đột quị thiếu máu não là 184 (65,71%) và đột...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TẦN SUẤT YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ TỈ LỆ TỬ VONG ĐỘT QUỊ NÃO TẦN SUẤT YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ TỈ LỆ TỬ VONG ĐỘT QUỊ NÃOTÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu khảo sát các tần xuất các yếu tố nguy cơ đột quị ở các bệnhthiếu máu não cấp và xuất huyết não.Phương pháp nghiên cứu: Các yếu tố nguy cơ được khảo sát dựa trên các tài liệunghiên cứu trước: các yếu tố nguy cơ có chứng cứ đầy đủ và các yếu tố nguy cơ ítcó chứng cứ.Kết quả và bàn luận: Trong 280 trường hợp đột quị có 156 (55,7%) là nam giớivà 124 (44,3%)là nữ giới, đột quị thiếu máu n ão là 184 (65,71%) và đột quị xuấthuyết là 96 (34,29%).Tuổi trung bình trong mẫu nghiên cứu là 64,9±13,5. Các yếutố nguy cơ có chứng cứ đầy đủ: THA 218 (77,8%), ĐTĐ 41 (14,6%),rung nhĩ19(6,8%),tiền sử đột quị 50 (17,7%), hút thuốc129 (82,69%); Các yếu tố nguy c ơít chứng cứ: nghiện rượu 52 (18,6%), rối loạn lipít máu 178 (63,57%), ít hoạt độngthể lực 204 (73%).Kết luận: các yếu tố nguy cơ thường gặp là tăng huyết áp, hút thuốc. Tỉ lệ tử vongdo đột quị tại bệnh viện Tỉnh Ninh Thuận là 10%.ABSTRACTSTUDYING THE RISK FACTORS OF STROKE AND STROKE MORTALITYRATES IN THE NINH THUAN’S HOSPITALNguyen Huu Thoai, Cao Phi Phong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 399 - 405Objectives: The study evaluates the frequency of risk factors of stroke; ichemicstroke and heamorrhic stroke.Methods: Based on the recent studies, they are divided into 2 groups: evidence -adequate factors and evidence-little factors.Results and discussion: 280 patients could be studied, of which 156 (55.7%) weremale and 124 (44.3%) females; of which 184 (65.71%) ischemic stroke and96(34,29%) heamorrhic stroke. Overall mean age was 64.9±13.5 years. Evidence -adequate factors: hypertension 218 (77.8%), diabetes mellitus 41 (14.6%), atrialfibrillation 19(6,8%), smoking129 (82.69%), past history of stroke 50 (17.7%) andevidence-little factors:lipidemia disorders 178 (63.57%), excessive alcoholconsumption 52 (18.6%), little exercise 204 (73%).Conclusion: frequent risk factors are hypertnsion,smoking. Stroke death rates is10% in NinhThuận’ Hospital.MỞ ĐẦUĐột quị não là bệnh lý thần kinh thường gặp ở người lớn tuổi trên khắp thế giới. Độtquị là nguyên nhân thứ ba dẫn đến tàn tật và tử vong sau bệnh ung thư và bệnh timmạch. Ngày nay, nhờ những tiến bộ về chẩn đoán và điều trị đã và đang làm giảm tỉlệ tử vong của đột quị. Tuy nhiên tỉ lệ hiện mắc và tàn phế do bệnh đột quị vẫn còncao, do đó việc phòng ngừa đột quị não hiện nay được quan tâm trên toàn thế giới,chính việc dự phòng trước và sau đột quị mang lại nhiều lợi ích hơn trong việc giảmcác hậu quả do đột quị gây ra. Theo TCYTTG các yếu tố nguy cơ tùy thuộc vào hoàncảnh kinh tế, tập quán và khí hậu từng nước từng vùng miền khác nhau. Ninh Thuậnlà một tỉnh nhỏ nằm cực nam Trung bộ, có nhiều dân tộc sinh sống (Kinh, Chăm,Raglay và Nùng) với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, đời sống dân cư còn khó khănnên vấn đề điều trị các YTNC còn hạn chế. Dân số trong Tỉnh khoảng 576.800 người,hàng năm tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận tiếp nhận điều trị bệnh đột quị khá cao (562trường hợp, tỉ lệ tử vong do đột quị 3% - 2007). Công trình nghiên cứu này thực hiệnnhằm khảo sát, hệ thống lại các YTNC cũng như mối liên quan giữa chúng và đánhgiá lại tỉ lệ tử vong. Từ đó có những giải pháp hợp lý nhất nhằm giảm các YTNC củangười bệnh, phòng ngừa đột quị xảy ra.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuBệnh nhân đột quị lần đầu hoặc tái phát được nhập tại khoa nội tim mạch-lão khoa,khoa nội tổng hợp và khoa hồi sức cấp cứu tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận trong thờigian nghiên cứu từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008.Tiêu chuẩn chọn bệnhBệnh nhân được chẩn đoán đột quị: ĐQTMNCBcấp hoặc ĐQXH lần đầu hay táiphát, thỏa mãn các tiêu chuẩn chẩn đoán đột quị của TCYTTG: khởi phát đột ngộtvới các biểu hiện lâm sàng của rối loạn chức năng thần kinh khu trú hoặc toàn thể củanão kéo dài hơn 24 giờ hoặc dẫn đến tử vong mà không có nguyên nhân rõ ràng nàongoài tổn thương mạch máu não.Có hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CT scan).Tiêu chuẩn loại trừBệnhnhân thiếu máu não thoáng qua.Bệnh nhân XHNdo chấn thươngBệnh nhân XHN trong bệnh cảnh u não.Bệnh nhân XHDN.Bệnh nhân không hợp tác.Thiết kế nghiên cứuNghiên cứu cắt ngang mô tả.Phương pháp thu thập số liệuHình thức thu thập số liệu là khai thác bệnh sử, tiền sử, thăm khám, ghi nhận kết quảxét nghiệm: huyết học, sinh hóa và chẩn đoán hìnhảnh học:điện tim,chụp cắt lớp vitính não.KẾT QUẢTừ tháng 4 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008, tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận chúngtôi thu thập được 280 trường hợp đột quị thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu. Sau khiphân tích số liệu, chúng tôi thu được kết quả như sau:Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứuBảng 1: Thông số chung của mẫu nghiên cứu Thông số ĐQTMNCB ĐQXH Tổng Số bệnh 184 (65,71) 6 (34,29) 280 (100) ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: