Danh mục

Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 371.82 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

ên cạnh vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội, khu vực FDI vẫn còn những hạn chế nhất định cần có sự quản lý và điều tiết. Thông qua phương pháp phân tích thống kê kinh tế các số liệu thứ cấp thu thập về tình hình thu hút vốn từ năm 2000 đến 2020 được lấy từ Niên giám thống kê (GSO), Bộ Kế hoạch và Đầu vư (MPI), bài viết đánh giá những thành tựu và hạn chế trong quản lý hoạt động FDI, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu khả thi nhằm tăng cường quản lý hoạt động FDI trong thời gian tới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TS Lê Trung Đạo* TS Đoàn Ngọc Phúc* TÓM TẮT Sau hơn 30 năm ban hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đến nay khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã thực sự trở thành bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội, khu vực FDI vẫn còn những hạn chế nhất định cần có sự quản lý và điều tiết. Thông qua phương pháp phân tích thống kê kinh tế các số liệu thứ cấp thu thập về tình hình thu hút vốn từ năm 2000 đến 2020 được lấy từ Niên giám thống kê (GSO), Bộ Kế hoạch và Đầu vư (MPI), bài viết đánh giá những thành tựu và hạn chế trong quản lý hoạt động FDI, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu khả thi nhằm tăng cường quản lý hoạt động FDI trong thời gian tới. Từ khóa: FDI, quản lý FDI, Việt Nam. 1. Đặt vấn đề Với chủ trương mở cửa hội nhập, trong những năm qua, lượng vốn FDI vào Việt Nam ngày càng tăng, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Có thể nói, FDI là nguồn vốn quan trọng bổ sung nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư, phát triển sản xuất, tạo động lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho đất nước; góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thay đổi cơ cấu lao động… Ngoài ra, khu vực FDI còn góp phần quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam, không những nâng cao vai trò và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế mà còn giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và các doanh nghiệp trong nước thông qua chuyển giao và phát triển công nghệ. Tuy nhiên, việc quản lý hoạt động FDI vẫn còn những tồn tại nhất định, do vậy, tăng cường quản lý hoạt động FDI là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn to lớn. 2. Cơ sở lý thuyết về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút FDI là sự tác động của cơ quan quản lý nhà nước có chức năng và thẩm quyền nhất định tới hoạt động FDI nhằm thực hiện các mục Trường Đại học Tài chính – Marketing. * 2- tiêu đã định trong lĩnh vực này nhằm hướng tới mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế của đất nước (Sengphai Vanh, 2013). Mục tiêu quản lý nhà nước về FDI bao gồm tiêu trung gian và mục tiêu cuối cùng. Mục tiêu trung gian nhằm (1) tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động FDI (2) Định hướng hoạt động FDI (3) Khuyến khích, thu hút FDI (4) kiểm soát hoạt động FDI. Mục tiêu cuối cùng của quản lý nhà nước về FDI hường đến tăng trưởng và hiệu quả (Nguyễn Thạc Hoát & Nguyễn Thế Vinh, 2021). Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI có vai trò nâng cao trình độ công nghệ quốc gia; nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế; góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và chuyễn dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả (Sengphai Vanh, 2013). Sengphai Vanh (2013) còn cho rằng, quản lý nhà nước về hoạt động FDI bao gồm các nội dung chủ yếu sau: xây dựng, thực thi hệ thống luật pháp liên quan đến FDI; xây dựng và thực chiến lược, kế hoạch thu hút FDI; xây dựng chính sách thu hút FDI; kiểm tra, kiểm soát việc xây dựng, tổ chức thực hiện cơ chế quản lý FDI; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thu hút FDI. Cạnh tranh về FDI ngày càng gay gắt do chính phủ các nước phát triển và đang phát triển đều chú trọng đến chất lượng hơn là số lượng FDI đòi hỏi một tổ hợp chính sách mới và một cách tiếp cận mới để đánh giá hiệu quả hoạt động trong hoạt động xúc tiến đầu tư. Nghiên cứu này còn cho rằng, những thách thức mà các cơ quan xúc tiến đầu tư phải đối mặt từ góc độ quản lý vốn trí tuệ, vốn nhân lực, từ đó nghiên cứu này đưa ra một khuôn khổ hướng dẫn tốt hơn cho việc cải cách và đánh giá chính sách thu hút FDI (José Guimón & Sergey Filippov, 2012). Nghiên cứu của Nguyễn Nguyên Dũng (2020) cho rằng, để hướng hoạt động FDI theo chiều sâu gắn với mục tiêu phát triển bền vững, ưu tiên những dự án chất lượng, sản phẩm có giá trị gia tăng và tính cạnh tranh cao, cần có những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở lĩnh vực này. Những giải pháp mà ttác giả này đề xuất nhằm tăng cường quản lý hoạt động FDI trong thời gian tới bao gồm: hoàn thiện cơ chế, chính sách đồng bộ, nhất quán, tạo hành lang pháp lý cho việc quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài, cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, làm tốt công tác xúc tiến đầu tư đầu tư nước ngoài; kiện toàn bộ máy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài; phát huy vai trò các tổ chức, các lực lượng trong quản lý FDI. 3. Phương pháp nghiên cứu Phân tích này chủ yếu sử dụng các số liệu thứ cấp: số liệu có liên đến đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các niêm giám thống kê của Tổng cục thống kê, Báo cáo tổng kết 30 năm thu -3 hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Bộ Kế hoạch & Đầu tư; số liệu từ các báo cáo của các Bộ, ngành; các bài báo và các công trình khoa học uy tín có liên quan. Phương pháp được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu này bao gồm: phân tích và tổng hợp các số liệu thu thập được; phương pháp phân tích thống kê kinh tế, phương pháp so sánh. 4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Thực trạng và vai trò của vốn FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội Đến hết năm 2020, nay cả nước có 29.792 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 481 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án FDI đạt khoảng 231,5 tỷ USD, bằng 48,13% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực, đưa Việt Nam trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn của dòng vốn đầu tư quốc tế. Khu vực FDI chiếm 23,5% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trên 70% kim ngạch xuất kh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: