Tăng huyết áp trên bệnh nhân ung thư điều trị với ức chế VEGF: Tổng quan y văn từ sinh học phân tử đến thực hành lâm sàng
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 9.92 MB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tăng huyết áp là một trong những độc tính hay gặp trên bệnh nhân ung thư điều trị với đích nhắm phân tử yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF: vascular endothelial growth factor) với xấp xỉ khoảng từ 20% - 30%. Bài viết tổng hợp y văn cơ chế sinh bệnh tăng huyết áp ở góc độ phân tử, cũng như cập nhật các xử trí trong thực hành lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp do điều trị ức chế tăng sinh mạch.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tăng huyết áp trên bệnh nhân ung thư điều trị với ức chế VEGF: Tổng quan y văn từ sinh học phân tử đến thực hành lâm sàng HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐIỀU TRỊ VỚI ỨC CHẾ VEGF: TỔNG QUAN Y VĂN TỪ SINH HỌC PHÂN TỬ ĐẾN THỰC HÀNH LÂM SÀNG NGUYỄN HOÀNG PHÚ1, VÕ THỊ NGỌC ĐIỆP2, NGUYỄN HOÀNG QUÝ3 TÓM TẮT Kể từ khi các liệu pháp nhắm trúng đích được chấp thuận trong điều trị ung thư, thì việc kiểm soát các độc tính đi kèm là một trong những vấn đề luôn được đặt ra cho các nhà lâm sàng. Tăng huyết áp là một trong những độc tính hay gặp trên bệnh nhân ung thư điều trị với đích nhắm phân tử yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF: vascular endothelial growth factor) với xấp xỉ khoảng từ 20% - 30%. Kiểm soát bệnh về phương diện ung bướu học cũng như ổn định huyết áp là chiến lược điều trị tối ưu trong thực hành lâm sàng. Trong bài tổng quan này, chúng tôi sẽ tổng hợp y văn cơ chế sinh bệnh tăng huyết áp ở góc độ phân tử, cũng như cập nhật các xử trí trong thực hành lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp do điều trị ức chế tăng sinh mạch. ABSTRACT Hypertension in cancer patients treated with VEGF inhibition: a review from molecular biology to clinical practice Since targeted therapies are approved for cancer treatment, the control of therapy-induced toxicity is one of the issues have been set for clinicians. Hypertension is one of the toxicities in cancer patients, who treat with vascular endothelial growth factor (VEGF) inhibition, approximately 20% - 30%. Cancer control, as well as the stability of blood pressure, is the optimal treatment strategy in clinical practice. In this review, we will synthesize the hypertension mechanism in point of view molecular biology, as well as update the clinical practice in cancer patients, who have experiments therapy-induced hypertension with VEGF inhibitions. GIỚI THIỆU bevacizumab và 8% với nhóm bệnh nhân sử dụng ức chế thụ thể VEGF. Trong biến cố tim mạch do Ức chế tăng sinh mạch thông qua đích nhắm điều trị ức chế VEGF gây ra, thì tăng huyết áp là độc dẫn truyền tín hiệu của yếu tố tăng trưởng nội mô tính thường gặp chiếm khoảng 20 - 30%[1]. mạch máu (VEGF: vascular endothelial growth factor) đã cho thấy có hiệu quả trong điều trị nhiều Điều trị tăng huyết áp trong nhóm bệnh lý ung loại ung thư khác nhau, đặc biệt là ung thư tế bào thư có sử dụng thuốc ức chế tăng sinh mạch máu thận và ung thư đại trực tràng, ung thư buồng trứng. luôn được đặt ra, nhằm mục đích phát huy tối đa tác Năm 2004, FDA đã chấp thuận sử dụng dụng của thuốc nhắm trúng đích, đồng thời hạn chế bevacizumab với đích nhắm vào các phân tử VEGF- tổn thương tim mạch do tăng huyết áp thứ phát gây A lưu thông trong máu. Trong những năm sau đó ra. Tuy nhiên, nhiều nhà lâm sàng quan ngại, khi 2005 và 2006, với sự chấp thuận của FDA sử dụng điều trị thuốc chống tăng huyết áp sẽ làm giảm đi tác sorafenib và sunitinib với đích nhắm phân tử lên các dụng nhắm phân tử đích của ức chế VEGF. Trong thụ thể kinase của VEGF trên bề mặt màng tế bào. bài tổng quan này, chúng tôi sẽ trình bày khu trú về Bên cạnh việc mang lại lợi ích cho bệnh nhân ung tình trạng tăng huyết áp trên nhóm bệnh nhân có sử thư, làm tăng thời gian sống còn không bệnh tiến dụng ức chế VEGF thông qua tổng hợp y văn trên triển và sống còn toàn bộ, thì độc tính do điều trị là thế giới trên cơ sở hiểu biết về đặc điểm sinh học một trong những yếu tố chính làm ảnh hưởng đến phân tử, và ứng dụng trong thực hành lâm sàng[1,3]. quá trình điều trị của bệnh nhân. Biến cố tim mạch là một trong những tác dụng phụ thường gặp nhất với khoảng từ 4% đối với bệnh nhân sử dụng 1 ThS BS. Khoa Nhịp tim - Bệnh viện Thống Nhất TP. HCM 2 BSCKII. Khoa Nội 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 ThS.BS. Bộ môn Ung thư - Đại học Y Dược TP. HCM TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 129 HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT BỆNH SINH TĂNG HUYẾT ÁP THỨ PHÁT DO ỨC Bevacizumab CHẾ VEGF Như đã trình bày ở trên, bevacizumab là kháng Phức hợp VEGF-thụ thể VEGF hay VEGF-VEGFR thể đơn dòng với đích nhắm lên các phân tử VEGF- (Receptor) A lưu thông tự do. Khoảng 23.6% bệnh nhân tăng huyết áp khi sử dụng bevacizumab. Tuy nhiên, tình Phân tử VEGF có 4 dạng kh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tăng huyết áp trên bệnh nhân ung thư điều trị với ức chế VEGF: Tổng quan y văn từ sinh học phân tử đến thực hành lâm sàng HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐIỀU TRỊ VỚI ỨC CHẾ VEGF: TỔNG QUAN Y VĂN TỪ SINH HỌC PHÂN TỬ ĐẾN THỰC HÀNH LÂM SÀNG NGUYỄN HOÀNG PHÚ1, VÕ THỊ NGỌC ĐIỆP2, NGUYỄN HOÀNG QUÝ3 TÓM TẮT Kể từ khi các liệu pháp nhắm trúng đích được chấp thuận trong điều trị ung thư, thì việc kiểm soát các độc tính đi kèm là một trong những vấn đề luôn được đặt ra cho các nhà lâm sàng. Tăng huyết áp là một trong những độc tính hay gặp trên bệnh nhân ung thư điều trị với đích nhắm phân tử yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF: vascular endothelial growth factor) với xấp xỉ khoảng từ 20% - 30%. Kiểm soát bệnh về phương diện ung bướu học cũng như ổn định huyết áp là chiến lược điều trị tối ưu trong thực hành lâm sàng. Trong bài tổng quan này, chúng tôi sẽ tổng hợp y văn cơ chế sinh bệnh tăng huyết áp ở góc độ phân tử, cũng như cập nhật các xử trí trong thực hành lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp do điều trị ức chế tăng sinh mạch. ABSTRACT Hypertension in cancer patients treated with VEGF inhibition: a review from molecular biology to clinical practice Since targeted therapies are approved for cancer treatment, the control of therapy-induced toxicity is one of the issues have been set for clinicians. Hypertension is one of the toxicities in cancer patients, who treat with vascular endothelial growth factor (VEGF) inhibition, approximately 20% - 30%. Cancer control, as well as the stability of blood pressure, is the optimal treatment strategy in clinical practice. In this review, we will synthesize the hypertension mechanism in point of view molecular biology, as well as update the clinical practice in cancer patients, who have experiments therapy-induced hypertension with VEGF inhibitions. GIỚI THIỆU bevacizumab và 8% với nhóm bệnh nhân sử dụng ức chế thụ thể VEGF. Trong biến cố tim mạch do Ức chế tăng sinh mạch thông qua đích nhắm điều trị ức chế VEGF gây ra, thì tăng huyết áp là độc dẫn truyền tín hiệu của yếu tố tăng trưởng nội mô tính thường gặp chiếm khoảng 20 - 30%[1]. mạch máu (VEGF: vascular endothelial growth factor) đã cho thấy có hiệu quả trong điều trị nhiều Điều trị tăng huyết áp trong nhóm bệnh lý ung loại ung thư khác nhau, đặc biệt là ung thư tế bào thư có sử dụng thuốc ức chế tăng sinh mạch máu thận và ung thư đại trực tràng, ung thư buồng trứng. luôn được đặt ra, nhằm mục đích phát huy tối đa tác Năm 2004, FDA đã chấp thuận sử dụng dụng của thuốc nhắm trúng đích, đồng thời hạn chế bevacizumab với đích nhắm vào các phân tử VEGF- tổn thương tim mạch do tăng huyết áp thứ phát gây A lưu thông trong máu. Trong những năm sau đó ra. Tuy nhiên, nhiều nhà lâm sàng quan ngại, khi 2005 và 2006, với sự chấp thuận của FDA sử dụng điều trị thuốc chống tăng huyết áp sẽ làm giảm đi tác sorafenib và sunitinib với đích nhắm phân tử lên các dụng nhắm phân tử đích của ức chế VEGF. Trong thụ thể kinase của VEGF trên bề mặt màng tế bào. bài tổng quan này, chúng tôi sẽ trình bày khu trú về Bên cạnh việc mang lại lợi ích cho bệnh nhân ung tình trạng tăng huyết áp trên nhóm bệnh nhân có sử thư, làm tăng thời gian sống còn không bệnh tiến dụng ức chế VEGF thông qua tổng hợp y văn trên triển và sống còn toàn bộ, thì độc tính do điều trị là thế giới trên cơ sở hiểu biết về đặc điểm sinh học một trong những yếu tố chính làm ảnh hưởng đến phân tử, và ứng dụng trong thực hành lâm sàng[1,3]. quá trình điều trị của bệnh nhân. Biến cố tim mạch là một trong những tác dụng phụ thường gặp nhất với khoảng từ 4% đối với bệnh nhân sử dụng 1 ThS BS. Khoa Nhịp tim - Bệnh viện Thống Nhất TP. HCM 2 BSCKII. Khoa Nội 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 ThS.BS. Bộ môn Ung thư - Đại học Y Dược TP. HCM TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 129 HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT BỆNH SINH TĂNG HUYẾT ÁP THỨ PHÁT DO ỨC Bevacizumab CHẾ VEGF Như đã trình bày ở trên, bevacizumab là kháng Phức hợp VEGF-thụ thể VEGF hay VEGF-VEGFR thể đơn dòng với đích nhắm lên các phân tử VEGF- (Receptor) A lưu thông tự do. Khoảng 23.6% bệnh nhân tăng huyết áp khi sử dụng bevacizumab. Tuy nhiên, tình Phân tử VEGF có 4 dạng kh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Bài viết về y học Ức chế tăng sinh mạch Tăng huyết áp Nội mô mạch máuTài liệu liên quan:
-
9 trang 243 1 0
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 195 0 0 -
6 trang 193 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 187 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0