Tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 254.18 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu mô tả tình trạng tăng huyết áp trên 682 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được quản lý và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2011 với mục tiêu xác định tỷ lệ tăng huyết áp, một số yếu tố liên quan và các biến chứ ng mạn tính ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN Nguyễn Minh Tuấn1, Phan Thanh Nhung2, Nguyễn Mạnh Tuấn3 1 Trường ĐH Y Dược Thái Nguyên, 2Bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên, 3SV. YHDPK1 TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả tình trạng tăng huyết áp trên 682 bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 đƣợc quản lý và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên năm 2011 với mục tiêu xác định tỷ lệ tăng huyết áp , một số yếu tố liên quan và các biến chƣ́ ng mạn tí nh ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2. Kết quả cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng rất cao (61,1%), trong đó tỷ lệ tăng huyết áp ở nam là 59,9%, ở nữ là 62,5% và có xu hƣớng tăng theo tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân có huyết áp đạt mục tiêu điều trị là 32,8%. Tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng có liên quan đến chỉ số BMI ≥ 23 (OR=1,5), thói quen hút thuốc (62,3%), uống rƣợu (57,4%), tiền sử gia đình có ngƣời tăng huyết áp (71,4%), tiền sử gia đình đái tháo đƣờng (93,4%), tiền sử thừa cân béo phì (68,3%). Thời gian phát hiện đái tháo đƣờng càng dài thì tỷ lệ tăng huyết áp càng tăng , đái tháo đƣờng dƣới 1 năm có tỷ lệ tăng huyết áp là 51,4%, sau 5 năm là 64,5%. Các biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đƣờng có tăng huyết áp nặn g nề hơn nhóm không tăng huyết áp , tỷ lệ rối loạn lipid máu là 62,8%, suy thận là 6,2%. Từ khóa: Tăng huyết áp, đái tháo đường. ĐẶT VẤN ĐỀ* Đái tháo đƣờng (ĐTĐ) là bệnh lý rối loạn chuyển hoá glucid mạn tính, là một trong ba bệnh phổ biến và có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới. Ở Việt Nam, số liệu thống kê cho thấy ĐTĐ là bệnh thƣờng gặp và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết. ĐTĐ gây ra nhiều biến chứng mạn tính nguy hiểm, để lại nhiều di chứng nặng nề, là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong cho ngƣời bệnh [1]. Tăng huyết áp (THA) rất thƣờng gặp ở bệnh nhân ĐTĐ. Sự kết hợp giữa ĐTĐ týp 2 và THA làm tăng nguy cơ các bệnh mạch máu lớn và vi mạch dẫn đến nhiều biến chứng và làm ảnh hƣởng nặng nề đến chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh [8]. Vì vậy, phát hiện và kiểm soát tốt THA ở bệnh nhân ĐTĐ là rất quan trọng. Trong 5 năm qua, bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên đã khám và quản lý điều trị ngoại trú cho gần 3000 bệnh nhân ĐTĐ, trong đó tỷ lệ THA chiếm một tỷ lệ đáng kể. Để thấy rõ mức độ phổ biến và tầm quan trọng của việc phát hiện, kiểm soát THA và một số yếu tố liên quan chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 điều trị ngoại trú tại Khoa khám bệnh - Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2. 3. So sánh tỷ lệ biến chứng mạn tính ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 có tăng huyết áp và không tăng huyết áp. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đƣợc lập sổ theo dõi, điều trị ngoại trú tối thiểu 3 tháng tại Khoa khám bệnh - Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên . Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới 1999 [1],[8]. Tiêu chuẩn loại trừ : ĐTĐ thai nghén, ĐTĐ có các bệnh lý nội tiết kèm theo, ĐTĐ đang có các biến chứng cấp tính, ĐTĐ có THA đã xác định đƣợc nguyên nhân. * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn | 35 Nguyễn Minh Tuấn và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5/2011 đến tháng 9/2011 Phƣơng pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. - Cỡ mẫu: đƣợc tính theo công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả 1 tỷ lệ víi ®é tin cËy 99%, ®é chÝnh x¸c mong muèn 5% và tỷ lệ THA ở bệnh nhân ĐTĐ theo nghiên cứu trƣớc là 62,2% [6], . n Z(12 α/2) p(1 p) 624 d2 - Chọn mẫu: bệnh nhân đến khám định kỳ đƣợc chọn vào nghiên cứu dựa trên các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ, tiến hành lấy mẫu tích luỹ trong thời gian 5 tháng đến khi đủ cỡ mẫu nghiên cứu. - Chỉ tiêu nghiên cứu: 89(01)/1: 35 - 41 Tăng huyết áp: tỷ lệ THA theo tuổi, giới, thời gian phát hiện, phân độ huyết áp theo JNC VII, mức độ kiểm soát HA 0,05 (test 2) Kết quả bảng 1 cho thấy tỷ lệ THA ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là 61,1%, không có sự khác biệt giữa nam và nữ (p>0,05). Bảng 2. Tỷ lệ THA ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 theo nhóm tuổi Nhóm tuổi < 50 tuổi (n = 67) 50 - 59 tuổi (n = 225) 60 - 69 tuổi (n = 238) ≥ 70 tuổi (n = 152) Tuổi trung bình THA 18 119 165 115 417 Bệnh nhân ĐTĐ (n=682) Tỷ lệ % Không THA 26,9 49 52,9 106 69,3 73 75,7 37 265 64,1 9,1* Tỷ lệ % 73,1 47,1 30,7 24,3 58,3 9,6* * p ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN Nguyễn Minh Tuấn1, Phan Thanh Nhung2, Nguyễn Mạnh Tuấn3 1 Trường ĐH Y Dược Thái Nguyên, 2Bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên, 3SV. YHDPK1 TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả tình trạng tăng huyết áp trên 682 bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 đƣợc quản lý và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên năm 2011 với mục tiêu xác định tỷ lệ tăng huyết áp , một số yếu tố liên quan và các biến chƣ́ ng mạn tí nh ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2. Kết quả cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng rất cao (61,1%), trong đó tỷ lệ tăng huyết áp ở nam là 59,9%, ở nữ là 62,5% và có xu hƣớng tăng theo tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân có huyết áp đạt mục tiêu điều trị là 32,8%. Tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng có liên quan đến chỉ số BMI ≥ 23 (OR=1,5), thói quen hút thuốc (62,3%), uống rƣợu (57,4%), tiền sử gia đình có ngƣời tăng huyết áp (71,4%), tiền sử gia đình đái tháo đƣờng (93,4%), tiền sử thừa cân béo phì (68,3%). Thời gian phát hiện đái tháo đƣờng càng dài thì tỷ lệ tăng huyết áp càng tăng , đái tháo đƣờng dƣới 1 năm có tỷ lệ tăng huyết áp là 51,4%, sau 5 năm là 64,5%. Các biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đƣờng có tăng huyết áp nặn g nề hơn nhóm không tăng huyết áp , tỷ lệ rối loạn lipid máu là 62,8%, suy thận là 6,2%. Từ khóa: Tăng huyết áp, đái tháo đường. ĐẶT VẤN ĐỀ* Đái tháo đƣờng (ĐTĐ) là bệnh lý rối loạn chuyển hoá glucid mạn tính, là một trong ba bệnh phổ biến và có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới. Ở Việt Nam, số liệu thống kê cho thấy ĐTĐ là bệnh thƣờng gặp và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết. ĐTĐ gây ra nhiều biến chứng mạn tính nguy hiểm, để lại nhiều di chứng nặng nề, là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong cho ngƣời bệnh [1]. Tăng huyết áp (THA) rất thƣờng gặp ở bệnh nhân ĐTĐ. Sự kết hợp giữa ĐTĐ týp 2 và THA làm tăng nguy cơ các bệnh mạch máu lớn và vi mạch dẫn đến nhiều biến chứng và làm ảnh hƣởng nặng nề đến chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh [8]. Vì vậy, phát hiện và kiểm soát tốt THA ở bệnh nhân ĐTĐ là rất quan trọng. Trong 5 năm qua, bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên đã khám và quản lý điều trị ngoại trú cho gần 3000 bệnh nhân ĐTĐ, trong đó tỷ lệ THA chiếm một tỷ lệ đáng kể. Để thấy rõ mức độ phổ biến và tầm quan trọng của việc phát hiện, kiểm soát THA và một số yếu tố liên quan chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 điều trị ngoại trú tại Khoa khám bệnh - Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2. 3. So sánh tỷ lệ biến chứng mạn tính ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 có tăng huyết áp và không tăng huyết áp. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đƣợc lập sổ theo dõi, điều trị ngoại trú tối thiểu 3 tháng tại Khoa khám bệnh - Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên . Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới 1999 [1],[8]. Tiêu chuẩn loại trừ : ĐTĐ thai nghén, ĐTĐ có các bệnh lý nội tiết kèm theo, ĐTĐ đang có các biến chứng cấp tính, ĐTĐ có THA đã xác định đƣợc nguyên nhân. * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn | 35 Nguyễn Minh Tuấn và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5/2011 đến tháng 9/2011 Phƣơng pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. - Cỡ mẫu: đƣợc tính theo công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả 1 tỷ lệ víi ®é tin cËy 99%, ®é chÝnh x¸c mong muèn 5% và tỷ lệ THA ở bệnh nhân ĐTĐ theo nghiên cứu trƣớc là 62,2% [6], . n Z(12 α/2) p(1 p) 624 d2 - Chọn mẫu: bệnh nhân đến khám định kỳ đƣợc chọn vào nghiên cứu dựa trên các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ, tiến hành lấy mẫu tích luỹ trong thời gian 5 tháng đến khi đủ cỡ mẫu nghiên cứu. - Chỉ tiêu nghiên cứu: 89(01)/1: 35 - 41 Tăng huyết áp: tỷ lệ THA theo tuổi, giới, thời gian phát hiện, phân độ huyết áp theo JNC VII, mức độ kiểm soát HA 0,05 (test 2) Kết quả bảng 1 cho thấy tỷ lệ THA ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là 61,1%, không có sự khác biệt giữa nam và nữ (p>0,05). Bảng 2. Tỷ lệ THA ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 theo nhóm tuổi Nhóm tuổi < 50 tuổi (n = 67) 50 - 59 tuổi (n = 225) 60 - 69 tuổi (n = 238) ≥ 70 tuổi (n = 152) Tuổi trung bình THA 18 119 165 115 417 Bệnh nhân ĐTĐ (n=682) Tỷ lệ % Không THA 26,9 49 52,9 106 69,3 73 75,7 37 265 64,1 9,1* Tỷ lệ % 73,1 47,1 30,7 24,3 58,3 9,6* * p ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tăng huyết áp Bệnh nhân đái tháo đường týp 2 Điều trị ngoại trú Đái tháo đường Tỉnh Thái NguyênGợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 240 1 0
-
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 192 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 163 0 0 -
Tìm hiểu và kiểm soát tăng huyết áp - Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam
20 trang 160 0 0 -
7 trang 147 0 0
-
Giá trị của khoảng trống anion trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân nặng
6 trang 123 0 0 -
Đào tạo bác sĩ Y học cổ truyền - Điều trị nội khoa: Phần 1
271 trang 122 0 0 -
40 trang 94 0 0
-
5 trang 90 0 0
-
6 trang 82 0 0