Danh mục

TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH (CAH)

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 144.39 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tăng sản thượng thận bẩm sinh (CAH) là một bệnh lý gia đình có yếu tố di truyền, do rối loạn tổng hợp hocmon vỏ thượng thận, vì thiếu hụt các enzym, chủ yếu trong CAH là 21 – hydroxylase nên không sản xuất được Cortisol. Sự thiếu hụt Cortisol trong cơ thể dẫn tới sự tăng tiết ACTH từ tuyến yên, kích thích vỏ thượng thận tăng sinh và quá sản ra các chất trung gian, trong đó có Andre gene gây nam hoá với trẻ gái và dậy thì sớm ở trai và gái. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH (CAH) TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH (CAH) Tăng sản thượng thận bẩm sinh (CAH) là một bệnh lý gia đình có yếu tố ditruyền, do rối loạn tổng hợp hocmon vỏ th ượng thận, vì thiếu hụt các enzym, chủyếu trong CAH là 21 – hydroxylase nên không sản xuất được Cortisol. Sự thiếuhụt Cortisol trong cơ thể dẫn tới sự tăng tiết ACTH từ tuyến yên, kích thích vỏthượng thận tăng sinh và quá sản ra các chất trung gian, trong đó có Andre genegây nam hoá với trẻ gái và dậy thì sớm ở trai và gái. 1. Chẩn đoán 1.1. Lâm sàng : Bệnh có thể gặp ở trai hay gái. Bệnh được phân chia làm 4 thể. 1.1.1. Thể nam hoá đơn thuần (Không có mất muối) + Với trẻ trai : Khi mới sinh phát triển cơ thể và bộ phận sinh dục ngoài hoàn toàn bìnhthường. Trong 6 tháng đầu lớn nhanh. Từ 2 –3 tuổi phát triển cơ thể mạnh, cao tohơn so với tuổi, dương vật to lên nhanh, có sẫm màu phần sinh dục ngoài. Từ 4 – 5 tuổi lớn bằng trẻ 8 – 10 tuổi, các dấu hiệu dạy thì : dương vật to,có lông mu, lông nách, mọc râu và lông cơ thể, mụn trứng cá ở mặt, giọng trầm,mặt gìa so với tuổi, cơ bắp rất phát triển, vạm vỡ dáng đàn ông. Riêng tinh hoànvẫn ấu trĩ tương ứng với tuổi thực. Phát triển trí tuệ bình thường, có thể có một số bất thường hành vi. + Với trẻ gái : Ngay lúc mới đẻ đã có bộ phận sinh dục ngoài bất thường – lưỡng giới giả. Âm vật to, dài như dương vật. - Các môi lớn và bé dính liền nhau, hình dáng nhăn nheo giống bìu của -trẻ trai, nhưng bên trong không sờ thấy tinh hoàn. Niệu đạo và âm đạo thông nhau đổ vào một xoang ở gốc âm vật (dễ -nhầm với tật lỗ đái thấp của trẻ trai). Kiểu hình biến dạng của bộ phận sinh dục ngoài tuỳ mức độ thiếu hụt -các enzym được quy định theo 5 thể của Prader, tật lưỡng giới giả(Pseudohermaphrodites). Trẻ ngày càng lớn nhanh, nam hoá dần toàn cơ thể và bộ phận sinh dụcngoài. Sự chuyển giới hoàn toàn khi trẻ được 4-5 tuổi triệu chứng dậy thì sinh dụcsớm. Cả hai thể đều ngừng lớn hoàn toàn lúc 8 – 10 tuổi nên chiều cao vĩnh viễnkhông quá 140 – 145cm. 1.1.2. Thể mất muối : Có thể gặp ở trai hay gái. Xuất hiện ngay tuần đầu sau khi đẻ, dấu hiệuchủ yếu nôn nhiều, ỉa chảy mất nước và giảm sút cân. Có thể : Tím tái, loạn nhịp tim, cơn ngừng thở apnê, suy tuần hoànngoại vi. Với trẻ gái có thể thấy dấu hiệu chuyển giới nhẹ như phì đại âm vật, bộphận sinh dục ngoài sẫm màu. Với trẻ trai không có gì khác thường, dễ nhầm với hẹp môn vị, tắc ruộtsơ sinh, tim bẩm sinh, hoặc dị ứng sữa bò, ỉa chảy mất nước cấp. Nếu không xử lý kịp thời dễ nhanh chóng tử vong trong vài tuần. 1.1.3. Thể không cổ điển : Hầu hết đều có bộ phận sinh dục ngoài bình thường cả gái và trai khisinh ra. Phát triển cơ thể bình thường cho đến tuổi dậy thì (10 – 12 tuổi). Khởiphát muộn. Có thể mọc lông sinh dục sớm, rậm lông tóc, nhiều lông tơ ở lưng,ngực, chân, mụn trứng cá ở mặt. Với trẻ gái xuất hiện kinh nguyệt thất th ường, mất kinh, không pháttriển tuyến vú. 1.1.4. Thể cao huyết áp : Do thiếu hụt 11 b-OH (11-deoxycortisol). Hay gặp ở trẻ trai, tuổi thiếuniên, hiếm thấy trước 1 – 12 tuổi. Huyết áp tăng cao không hằng định, có thể liên tục hay từng đợt. Nam hoá có thể từ trong bào thai hay ngay sau đẻ. Trẻ gái có biểu hiệnlưỡng tính bộ phận sinh dục ngoài. Trẻ trai bộ phận sinh dục ngoài bình thường, có tinh hoàn trong bùi. cóthể có biểu hiện mất muối thoáng qua. Rất nhạy cảm với điều trị hocmon liệupháp. * Đặc điểm lâm sàng dựa vào để chẩn đoán là Dấu hiệu lưỡng giới với trẻ gái ngay mới đẻ. - Triệu chứng chuyển giới khi lên 2 – 3 tuổi. - Dậy thì sinh dục sớm cả 2 thể. - Nôn, ỉa chảy mất nước, sút cân trẻ sơ sinh. - Cao huyết áp thất thường tuổi thiếu niên. - Ngừng phát triển các dấu hiệu dậy thì sau 10 – 12 tuổi. - Vô kinh, không phát triển tuyến vú, mọc râu, rậm lông tóc với trẻ gái. - Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tương tự, có trẻ chết sau sinh -không rõ nguyên nhân, có mẹ hay sảy thai 1.2. Xét nghiệm cần làm : 17 – CS (Cetosteroid) trong nước tiểu 24 giờ tăng cao từ 10 – -80mg/24h. Testosteron máu tăng cao. - Progesteron máu tăng cao. - Điện giải đồ Natri giảm, Kali tăng cao trên 5 mEq/l. - Tuổi xương phát triển nhanh hơn tuổi đời. - Nhiễm sắc thể là XX với trẻ gái, XY với trai. - ...

Tài liệu được xem nhiều: