![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tăng tốc độ hòa tan của một thuốc điều trị cao huyết áp bằng hệ phân tán rắn
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 451.00 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc làm tăng tốc độ hòa tan của thuốc khó tan isradipine (IS) bằng hệ phân tán rắn với polyethylene glycol 6000 (PEG 6000) và nghiên cứu giải thích cơ chế làm tăng tốc độ hòa tan của hệ phân tán rắn được bào chế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tăng tốc độ hòa tan của một thuốc điều trị cao huyết áp bằng hệ phân tán rắn TĂNG TỐC ĐỘ HÒA TAN CỦA MỘT THUỐC ĐIỀU TRỊ CAO HUYẾT ÁP BẰNG HỆ PHÂN TÁN RẮN Trần Hà Liên Phương, Trần Trương Đình Thảo, Lê Đỗ Thái Ngân, Đặng Ngàn Triệu Yên, Lý Thanh Thảo, Phạm Thị Thuỳ Dương, Võ Văn Tới Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí MinhTóm tắtMục tiêu: Làm tăng tốc độ hòa tan của thuốc khó tan isradipine (IS) bằng hệ phân tán rắn với polyethyleneglycol 6000 (PEG 6000) và nghiên cứu giải thích cơ chế làm tăng tốc độ hòa tan của hệ phân tán rắnđược bào chế. Phương pháp nghiên cứu: Hệ phân tán rắn được bào chế bằng phương pháp nóng chảy.Tốc độ giải phóng của hoạt chất được khảo sát trong môi trường thử pH 6,8. Phương pháp nhiễu xạ bộttia X (powder X-ray diffraction) và phổ hồng ngoại (FTIR) được dùng để phân tích cấu trúc tinh thể củathuốc cũng như xác định sự tương tác của thuốc với polymer trong hệ phân tán rắn. Kết quả: Tốc độgiải phóng IS từ hệ phân tán rắn gia tăng đáng kể khi so sánh với tốc độ giải phóng của IS chưa đượcbào chế. Hệ phân tán rắn đã làm giảm cấu trúc tinh thể của IS. Phổ hồng ngoại cho thấy có sự tương tácgiữa thuốc và polyme trong hệ phân tán rắn. Kết luận: PEG 6000 đã được sử dụng thành công trongviệc tăng tốc độ hòa tan của thuốc khó tan IS bằng hệ phân tán rắn, đồng thời cơ chế làm tăng tốc độ giảiphóng hoạt chất cũng được giải thích.Từ khóa: thuốc khó tan trong nước, tốc độ hòa tan, hệ phân tán rắn.Abstract DISSOLUTION ENHANECEMENT OF AN ANTIHYPERTENSIVE AGENT BY SOLID DISPERSION Tran Ha Lien Phuong, Tran Truong Dinh Thao, Le Do Thai Ngan, Dang Ngan Trieu Yen, Ly Thanh Thao, Pham Thi Thuy Duong, Vo Van Toi International University – Vietnam National Universities, Ho Chi Minh CityPurposes: To evaluate dissolution enhancement of IS, a poorly water-soluble drug, by PEG 6000-basedsolid dispersion and investigate mechanism of dissolution enhancement from the solid dispersion.Methods: Solid dispersion was prepared by melting method. Dissolution test was performed at pH 6.8.Powder X-ray diffraction (PXRD) and Fourier transform infrared spectroscopy (FTIR) were usedto investigate the drug crystallinity as well as the interaction between drug and polymer. Results:Dissolution rate of IS from the solid dispersion was significantly increased at pH 6.8 as compared tothe pure drug. Drug crystallinity was reduced. FTIR showed the interaction between polymer and ISin the solid dispersion. Conclusions: PEG 6000 was successfully used to increase the dissolution ofIS. Moreover, mechanism of the dissolution enhancement was fully explained in the study.Key words: poorly water-soluble drug, dissolution, solid dispersion.1. ĐẶT VẤN ĐỀ thường được sử dụng là polyethylene glycol 6000 Hệ phân tán rắn (HPTR) là một trong những (PEG 6000) vì có thể tăng được độ ổn định, độ tanphương pháp phổ biến gần đây được dùng để và tốc độ hòa tan [1, 2].tăng tốc độ hòa tan của các thuốc khó tan. Thông IS là thuốc hạ huyết áp loại chẹn kênh calci [3].thường, HPTR được bào chế bằng các chất mang Tuy nhiên đây là một hoạt chất rất khó tan trongthân nước. Một trong số các chất mang thân nước nước (nhỏ hơn 10 µg/ml) [4]. Ngoài ra, sau khi - Địa chỉ liên hệ: Trần Hà Liên Phương, email: thlphuong1601@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2013.5.3 - Ngày nhận bài: 13/7/2013 * Ngày đồng ý đăng: 23/10/2013 * Ngày xuất bản: 30/10/2013Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 17 2190-95% thuốc được hấp thu, thuốc được chuyển pháp dung môi, PEG 6000 và IS được hòa tanhóa ở gan, do đó sinh khả dụng thấp vào khoảng trong ethanol. Sau đó dung dịch này được bay15 - 24 % [5, 6]. Trong nghiên cứu này HPTR của hơi trong tủ sấy ở 40 °C cho đến khi bay hơi hếtIS với PEG 6000 được bào chế bằng phương pháp dung môi. Trong khi đó đối với hệ phân tán bàonóng chảy nhằm làm tăng tốc độ hòa tan của IS, chế bằng phương pháp nóng chảy, PEG 6000qua đó làm tăng sinh khả dụng, hiệu quả điều trị trước tiên được làm tan chảy ở nhiệt độ 160 °C.của thuốc này. Cơ chế giải phóng hoạt chất của Sau đó IS được phân tán vào polyme và khuấyHPTR này cũng được nghiên cứu giải thích. cho đến khi tan hoàn toàn. Hỗn hợp này được làm lạnh nhanh ở nhiệt độ khoảng -20 °C trong2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 phút. Chất rắn đông cứng được làm nguội tại 2.1. Nguyên liệu: Polyethylene glycol 6000 nhiệt độ phòng. Thành phần tỉ lệ polyme và thuốc(PEG 600 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tăng tốc độ hòa tan của một thuốc điều trị cao huyết áp bằng hệ phân tán rắn TĂNG TỐC ĐỘ HÒA TAN CỦA MỘT THUỐC ĐIỀU TRỊ CAO HUYẾT ÁP BẰNG HỆ PHÂN TÁN RẮN Trần Hà Liên Phương, Trần Trương Đình Thảo, Lê Đỗ Thái Ngân, Đặng Ngàn Triệu Yên, Lý Thanh Thảo, Phạm Thị Thuỳ Dương, Võ Văn Tới Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí MinhTóm tắtMục tiêu: Làm tăng tốc độ hòa tan của thuốc khó tan isradipine (IS) bằng hệ phân tán rắn với polyethyleneglycol 6000 (PEG 6000) và nghiên cứu giải thích cơ chế làm tăng tốc độ hòa tan của hệ phân tán rắnđược bào chế. Phương pháp nghiên cứu: Hệ phân tán rắn được bào chế bằng phương pháp nóng chảy.Tốc độ giải phóng của hoạt chất được khảo sát trong môi trường thử pH 6,8. Phương pháp nhiễu xạ bộttia X (powder X-ray diffraction) và phổ hồng ngoại (FTIR) được dùng để phân tích cấu trúc tinh thể củathuốc cũng như xác định sự tương tác của thuốc với polymer trong hệ phân tán rắn. Kết quả: Tốc độgiải phóng IS từ hệ phân tán rắn gia tăng đáng kể khi so sánh với tốc độ giải phóng của IS chưa đượcbào chế. Hệ phân tán rắn đã làm giảm cấu trúc tinh thể của IS. Phổ hồng ngoại cho thấy có sự tương tácgiữa thuốc và polyme trong hệ phân tán rắn. Kết luận: PEG 6000 đã được sử dụng thành công trongviệc tăng tốc độ hòa tan của thuốc khó tan IS bằng hệ phân tán rắn, đồng thời cơ chế làm tăng tốc độ giảiphóng hoạt chất cũng được giải thích.Từ khóa: thuốc khó tan trong nước, tốc độ hòa tan, hệ phân tán rắn.Abstract DISSOLUTION ENHANECEMENT OF AN ANTIHYPERTENSIVE AGENT BY SOLID DISPERSION Tran Ha Lien Phuong, Tran Truong Dinh Thao, Le Do Thai Ngan, Dang Ngan Trieu Yen, Ly Thanh Thao, Pham Thi Thuy Duong, Vo Van Toi International University – Vietnam National Universities, Ho Chi Minh CityPurposes: To evaluate dissolution enhancement of IS, a poorly water-soluble drug, by PEG 6000-basedsolid dispersion and investigate mechanism of dissolution enhancement from the solid dispersion.Methods: Solid dispersion was prepared by melting method. Dissolution test was performed at pH 6.8.Powder X-ray diffraction (PXRD) and Fourier transform infrared spectroscopy (FTIR) were usedto investigate the drug crystallinity as well as the interaction between drug and polymer. Results:Dissolution rate of IS from the solid dispersion was significantly increased at pH 6.8 as compared tothe pure drug. Drug crystallinity was reduced. FTIR showed the interaction between polymer and ISin the solid dispersion. Conclusions: PEG 6000 was successfully used to increase the dissolution ofIS. Moreover, mechanism of the dissolution enhancement was fully explained in the study.Key words: poorly water-soluble drug, dissolution, solid dispersion.1. ĐẶT VẤN ĐỀ thường được sử dụng là polyethylene glycol 6000 Hệ phân tán rắn (HPTR) là một trong những (PEG 6000) vì có thể tăng được độ ổn định, độ tanphương pháp phổ biến gần đây được dùng để và tốc độ hòa tan [1, 2].tăng tốc độ hòa tan của các thuốc khó tan. Thông IS là thuốc hạ huyết áp loại chẹn kênh calci [3].thường, HPTR được bào chế bằng các chất mang Tuy nhiên đây là một hoạt chất rất khó tan trongthân nước. Một trong số các chất mang thân nước nước (nhỏ hơn 10 µg/ml) [4]. Ngoài ra, sau khi - Địa chỉ liên hệ: Trần Hà Liên Phương, email: thlphuong1601@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2013.5.3 - Ngày nhận bài: 13/7/2013 * Ngày đồng ý đăng: 23/10/2013 * Ngày xuất bản: 30/10/2013Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 17 2190-95% thuốc được hấp thu, thuốc được chuyển pháp dung môi, PEG 6000 và IS được hòa tanhóa ở gan, do đó sinh khả dụng thấp vào khoảng trong ethanol. Sau đó dung dịch này được bay15 - 24 % [5, 6]. Trong nghiên cứu này HPTR của hơi trong tủ sấy ở 40 °C cho đến khi bay hơi hếtIS với PEG 6000 được bào chế bằng phương pháp dung môi. Trong khi đó đối với hệ phân tán bàonóng chảy nhằm làm tăng tốc độ hòa tan của IS, chế bằng phương pháp nóng chảy, PEG 6000qua đó làm tăng sinh khả dụng, hiệu quả điều trị trước tiên được làm tan chảy ở nhiệt độ 160 °C.của thuốc này. Cơ chế giải phóng hoạt chất của Sau đó IS được phân tán vào polyme và khuấyHPTR này cũng được nghiên cứu giải thích. cho đến khi tan hoàn toàn. Hỗn hợp này được làm lạnh nhanh ở nhiệt độ khoảng -20 °C trong2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 phút. Chất rắn đông cứng được làm nguội tại 2.1. Nguyên liệu: Polyethylene glycol 6000 nhiệt độ phòng. Thành phần tỉ lệ polyme và thuốc(PEG 600 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Thuốc khó tan trong nước Thuốc khó tan isradipine Tốc độ hòa tan Hệ phân tán rắnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 319 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 267 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 256 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
13 trang 210 0 0
-
5 trang 209 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
9 trang 206 0 0