Bài viết Tăng trưởng kinh tế và lạm phát ở Việt Năm giai đoạn 2009 - 2014 được thực hiện nhằm phân tích tình hình lạm phát của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2009-2014, một số nguyên nhân cơ bản gây ra tình trạng lạm phát, tác động tiêu cực của lạm phát đến nền kinh tế cũng như đời sống nhân dân, đề xuất một số biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát, giảm thiểu những tác động tiêu cực của lạm phát đến sự phát triển của nền kinh tế nước ta.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tăng trưởng kinh tế và lạm phát ở Việt Năm giai đoạn 2009 - 2014 (ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ HCM)1 TăngtrưởngkinhtếvàlạmphátởViệtNamgiaiđoạn20092014. Sinhviên:LêMinhNguyệt ĐạihọcKỹThuậtCôngNghệTP.HCM KhoaTàiChínhNgânHàng TÓMTẮTBàinàyphântíchtìnhhìnhlạmphátcủanềnkinhtếViệtNamgiaiđoạn20092014.Mộtsốnguyênnhâncơbảngâyratìnhtrạnglạmphát,tácđộngtiêucựccủalạmphátđếmnềnkinhtếcũngnhưđờisốngnhândân.Đềxuấtmộtsốbiệnphápnhằmkiềmchếlạmphát,giảmthiểunhữngtácđộngtiêucựccủalạmphátđếnsựpháttriểncủanềnkinhtếnướcta.1. GiớithiệuTronglịchsửkinhtếnhânloại,cókhôngítnướcphảiđốimặtvớitìnhtrạngsiêulạmphát.Hungary:Tháng8/1945–Tháng7/1946Tỷlệlạmpháthàngngày:207%Giácảtănggấpđôitrongmỗi:15giờZimbabwe:Tháng3/2007–Tháng11/2008Tỷlệlạmpháthàngngày:98%Giácảtănggấpđôitrongmỗi:25giờNamTư:Tháng4/1992–Tháng1/1994Tỷlệlạmpháthàngngày:65%Giácảtănggấpđôitrongmỗi:34giờĐức:Tháng8/1922–Tháng12/1923Tỷlệlạmpháthàngngày:21%Giácảtănggấpđôitrongmỗi:3ngày17giờWeimarGermany:August1922December1923HyLạp:Tháng5/1941–Tháng12/1945Tỷlệlạmpháthàngngày:18%Giácảtănggấpđôitrongmỗi:4ngày6giờGreece:May1941December1945TrungQuốc:Tháng10/1947–Tháng5/1949Tỷlệlạmpháthàngngày:14%2Giácảtănggấpđôitrongmỗi:5ngày8giờPeru:Tháng7/1990–Tháng8/1990Tỷlệlạmpháthàngngày:5%Giácảtănggấpđôitrongmỗi:13ngày2giờPeru:July1990August1990Pháp:Tháng5/1795Tháng11/1796Tỷlệlạmpháthàngngày:5%Giácảtănggấpđôitrongmỗi:15ngày2giờNicaragua:Tháng6/1986–Tháng3/1991Tỷlệlạmpháthàngngày:4%Giácảtănggấpđôitrongmỗi:16ngày10giờTấtcảnhữngconsốtrênchotácthấytácddooojngtiêucựctolớncủalạmphátđếnnềnkinhtếcủamộtquốcgia.Kinhtếlàvấnđềquantrọnghàngđầuđốivớichínhsáchpháttriểncủatừngquốcgia.Nókhẳngđịnhsựtồntạivịtrícủaquốcgiađótrêntrườngquốctế. Thế mớithấytừ năm2007đếnnay,nềnkinhtế thế giớidiễnbiếnkháphứctạpvàkhólường,nhấtlàcuộckhủnghoảngtàichínhvàsuythoáikinhtếtoàncầuđãtácđộngsâurộngđếnkinhtế củahầuhếtcácnướctrênthếgiớitấtnhiêntrongđócóViệtNam.TheoQuỹ tiềntệ thế giới(IMF),ViệtNamcótỷ lệ lạmpháttrungbìnhcủagiaiđoạn2006–2010là11,5%,tỷ lệlạmphát chốtlại ở năm2011là18,58%,năm2012là 6,81%, năm2013là6,04%vànăm2014là3,2%.Tronggiaiđoạntừ năm2007–2011(ngoạitrừnăm2009),tỷ lệ lạmphátcủaViệtNamluôncaohơncácnướctrongkhuvực.Nhìn ở nhữnghướngtíchcựcnhìnthấyrõnềnkinhtế ViệtNamđangtrênđàpháttriểntừngbướchộinhậplàmộttínhiệuđángvui.Nhưngtháchthứcđặtracũngkhôngnhỏ “làmsaovẫnpháttriểnmàkhôngdẫnđếnlạm phát”.CóthểthấylạmphátlàmộtvấnđềnangiảivàgâytácđộngbấtlợiđếnnềnkinhtếcủaViệtNam.Việctìmhiểunguyênnhâncốtlõicủalạmphátvàđưaranhữnggiảiphápxửlýđúngđắn,hiệuquảsẽcóýnghĩaquantrọngtrongviệcđiềuhànhcácchínhsáchkinhtếvĩmô.Đólàlýdotạisaotôilựachọnđềtàinày:“TăngtrưởngkinhtếvàlạmphátởViệtNamgiaiđoạn20092014”.2. Dữliệuvàphươngphápnghiêncứu3 ...