![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
TẠO HÌNH MÀNG NHĨ MẢNH GHÉP ĐẶT KẾT HỢP GIỮA - DƯỚI
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 144.43 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của kỹ thuât tạo hình màng nhĩ với mảnh ghép đặt giữa-dưới so với lớp sợi của phần màng nhĩ còn lại, áp dụng cho lỗ thủng lớn trên 75% diện tích màng nhĩ. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, 32 bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình màng nhĩ với mảnh ghép đặt giữa-dưới tại 4 bệnh viện: Nguyễn Trãi, Trưng Vương, Đại học Y Dược cơ sở I, II từ tháng 5/2006 đến 7/2007. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TẠO HÌNH MÀNG NHĨ MẢNH GHÉP ĐẶT KẾT HỢP GIỮA - DƯỚI TẠO HÌNH MÀNG NHĨ MẢNH GHÉP ĐẶT KẾT HỢP GIỮA - DƯỚITÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá kết quả của kỹ thuât tạo hình màng nhĩ với mảnh ghépđặt giữa-dưới so với lớp sợi của phần màng nhĩ còn lại, áp dụng cho lỗ thủnglớn trên 75% diện tích màng nhĩ.Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, 32 bệnh nhân được phẫu thuật tạohình màng nhĩ với mảnh ghép đặt giữa-dưới tại 4 bệnh viện: Nguyễn Trãi,Trưng Vương, Đại học Y Dược cơ sở I, II từ tháng 5/2006 đến 7/2007.Kết quả: Tỷ lệ liền màng nhĩ là 87.5% trong 3 tháng đầu sau mổ, ngoài rakhông có ca nào màng nhĩ bị sụp nhĩ hoặc bị lệch ra ngoài. Mức độ cải thiệntrung bình khỏang khí-cốt đạo cho tất cả các trường hợp là 17.05 ± 7.85 dB.Kết luận: Kỹ thuật đặt mảnh ghép giữa-dưới được thực hiện như là sự kếthợp của 2 phương pháp. Những mặt tích cực của 2 phương pháp này sẽ đượctận dụng giúp cho kỹ thuật này trở nên đáng tin cậy và ít nhược điểm hơn.Từ khóa: Tạo hình màng nhĩ, Kỹ thuật đặt giữa-dưới.ABSTRACTObjectives: To describe and evaluate the In-Under graft myringoplasty forthe reconstruction of total or subtotal tympanic membrane perforation.Study design: Descriptive study as case series. Data were analysed from 32patients who underwent the In-Under myringoplasty at Nguyen Trai, theHCMC University of Medicine, Trung Vuong Hospital from May 2006 toJuly 2007.Results: Overall perforation closure rate was 87.5% at time of three- monthpostoperating, besides this it is no atelectasis or lateralization. Averageimprovement in air–bone gap for all patients was 17.05 ±7.85dB.Conclusion: The In-Underlay myringoplasty has performed as acombination of the Inlay and Underlay graft method. The postive attributesof both methods have been adapted to develop a reliable technique withminimal disadvantages.Key words: Myringoplasty, In-Underlay technique.ĐẶT VẤN ĐỀTạo hình màng nhĩ đã và đang trở thành một phẫu thuật thường qui đối vớicác BS tai mũi họng trong vòng một thập kỷ qua(4,6). Vì vậy các nhà tai họckhông còn quan tâm nhiều đến kỹ thuật nữa mà họ quan tâm nhiều đến cơchế liền thương, số phận mảnh ghép, bản chất mô học của màng nhĩ mớiv.v…. Tuy nhiên lỗ thủng lớn hơn 75% diện tích màng nhĩ vẫn được quantâm nhiều, bởi vì hai kỹ thuật phổ biến - kỹ thuật Overlay hoặc kỹ thuậtUnderlay đều gặp những khó khăn nhất định khi xử lý lỗ thủng lớn như vậy.Rất nhiều tác giả đã thực hiện nhiều cải tiến trên hai KT cơ bản trên khi tạohình màng nhĩ ở những lỗ thủng lớn(Error! Reference source not found.,Error! Referencesource not found.,5) . Chúng tôi nhận thấy những cải tiến của các tác giả trên đềucó những ưu khuyết điểm khác nhau nhưng tựu trung đều có những khókhăn nhất định về mặt kỹ thuật. Trong khi đó KT đặt giữa lại có thế mạnh ởchỗ cố định và nâng đỡ mảnh ghép ở phía trước còn KT đặt giữa dưới lại mổnhanh và dễ dàng can thiệp vào góc sau trên cũng như xương con khi cầnthiết. Do vậy chúng tôi đã kết hợp đặt mảnh ghép giữa - dưới cho kiểu lổthủng toàn bộ hoặc gần toàn bộ với kết quả ban đầu rất tốt(Error! Reference sourcenot found.) . Sau khi theo dõi một thời gian dài với kết quả ổn định về mặt hìnhthái và chức năng chúng tôi đánh giá kết quả của KT đặt mảnh ghép giữa-dưới cho lọai lỗ thủng màng nhĩ tòan bộ hoặc gần tòan bộ nhằn giúp cácPTV TMH có thêm một giải pháp đáng tin cậy khi xử lý lọai lỗ thủng lớn.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuMô tả hàng loạt ca.Đối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh nhân > 16 tuổi, thủng nhĩrộng. Thời gian theo dõi tối thiểu trong vòng 3 tháng sau mổ. Số mẫu đượcchọn là 32 bệnh nhân. Thời gian: Từ tháng 5/2006 đến tháng 7/2007.Tiêu chuẩn chọn bệnh- Viêm tai giữa mạn được điều trị nội khoa nội khoa ổn định > 4 tuần.- Thủng rộng > 75% diện tích màng nhĩ.- Đường cốt đạo còn tốt trên thính lực đồ.Dữ kiện nghiên cứuTheo dõi tối thiểu 3 tháng sau mổ.- Hình thái màng nhĩ.- Mức độ phục hồi sức nghe trên thính lực đồ.- Thời gian thủng lại màng nhĩ.Tiến hành nghiên cứu- Hồi cứu lại bệnh án- Hẹn bệnh nhân tái khám, nội soi tai ghi lại hình ảnh màng nhĩ mới.- Đo sức nghe và nhĩ lượng đồ màng nhĩ mới.KẾT QUẢTổng số bệnh nhân: 32 – Theo dõi tối thiểu 3 thángThính lực đồ trước mổBảng 1: Đường khí trước mổĐường khí trước mổ Tổng Tỷ(dB) số lệ%25 – < 45 14 43.845 – < 70 18 56.270 – < 90 0 0 0 0 90Tổng 32 100.0Nhận xét: Chủ yếu trong lô nghiên cứu này là điếc dẫn truyền độ II (trungbình): 56.2%, và độ I (nhẹ): 43.8%, không có trường hợp nào giảm > 70dB.Đường khí giảm trung bình trước mổBảng.2: Đường khí giảm trung bình trước mổ Mất tối Mất tối Trung ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TẠO HÌNH MÀNG NHĨ MẢNH GHÉP ĐẶT KẾT HỢP GIỮA - DƯỚI TẠO HÌNH MÀNG NHĨ MẢNH GHÉP ĐẶT KẾT HỢP GIỮA - DƯỚITÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá kết quả của kỹ thuât tạo hình màng nhĩ với mảnh ghépđặt giữa-dưới so với lớp sợi của phần màng nhĩ còn lại, áp dụng cho lỗ thủnglớn trên 75% diện tích màng nhĩ.Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, 32 bệnh nhân được phẫu thuật tạohình màng nhĩ với mảnh ghép đặt giữa-dưới tại 4 bệnh viện: Nguyễn Trãi,Trưng Vương, Đại học Y Dược cơ sở I, II từ tháng 5/2006 đến 7/2007.Kết quả: Tỷ lệ liền màng nhĩ là 87.5% trong 3 tháng đầu sau mổ, ngoài rakhông có ca nào màng nhĩ bị sụp nhĩ hoặc bị lệch ra ngoài. Mức độ cải thiệntrung bình khỏang khí-cốt đạo cho tất cả các trường hợp là 17.05 ± 7.85 dB.Kết luận: Kỹ thuật đặt mảnh ghép giữa-dưới được thực hiện như là sự kếthợp của 2 phương pháp. Những mặt tích cực của 2 phương pháp này sẽ đượctận dụng giúp cho kỹ thuật này trở nên đáng tin cậy và ít nhược điểm hơn.Từ khóa: Tạo hình màng nhĩ, Kỹ thuật đặt giữa-dưới.ABSTRACTObjectives: To describe and evaluate the In-Under graft myringoplasty forthe reconstruction of total or subtotal tympanic membrane perforation.Study design: Descriptive study as case series. Data were analysed from 32patients who underwent the In-Under myringoplasty at Nguyen Trai, theHCMC University of Medicine, Trung Vuong Hospital from May 2006 toJuly 2007.Results: Overall perforation closure rate was 87.5% at time of three- monthpostoperating, besides this it is no atelectasis or lateralization. Averageimprovement in air–bone gap for all patients was 17.05 ±7.85dB.Conclusion: The In-Underlay myringoplasty has performed as acombination of the Inlay and Underlay graft method. The postive attributesof both methods have been adapted to develop a reliable technique withminimal disadvantages.Key words: Myringoplasty, In-Underlay technique.ĐẶT VẤN ĐỀTạo hình màng nhĩ đã và đang trở thành một phẫu thuật thường qui đối vớicác BS tai mũi họng trong vòng một thập kỷ qua(4,6). Vì vậy các nhà tai họckhông còn quan tâm nhiều đến kỹ thuật nữa mà họ quan tâm nhiều đến cơchế liền thương, số phận mảnh ghép, bản chất mô học của màng nhĩ mớiv.v…. Tuy nhiên lỗ thủng lớn hơn 75% diện tích màng nhĩ vẫn được quantâm nhiều, bởi vì hai kỹ thuật phổ biến - kỹ thuật Overlay hoặc kỹ thuậtUnderlay đều gặp những khó khăn nhất định khi xử lý lỗ thủng lớn như vậy.Rất nhiều tác giả đã thực hiện nhiều cải tiến trên hai KT cơ bản trên khi tạohình màng nhĩ ở những lỗ thủng lớn(Error! Reference source not found.,Error! Referencesource not found.,5) . Chúng tôi nhận thấy những cải tiến của các tác giả trên đềucó những ưu khuyết điểm khác nhau nhưng tựu trung đều có những khókhăn nhất định về mặt kỹ thuật. Trong khi đó KT đặt giữa lại có thế mạnh ởchỗ cố định và nâng đỡ mảnh ghép ở phía trước còn KT đặt giữa dưới lại mổnhanh và dễ dàng can thiệp vào góc sau trên cũng như xương con khi cầnthiết. Do vậy chúng tôi đã kết hợp đặt mảnh ghép giữa - dưới cho kiểu lổthủng toàn bộ hoặc gần toàn bộ với kết quả ban đầu rất tốt(Error! Reference sourcenot found.) . Sau khi theo dõi một thời gian dài với kết quả ổn định về mặt hìnhthái và chức năng chúng tôi đánh giá kết quả của KT đặt mảnh ghép giữa-dưới cho lọai lỗ thủng màng nhĩ tòan bộ hoặc gần tòan bộ nhằn giúp cácPTV TMH có thêm một giải pháp đáng tin cậy khi xử lý lọai lỗ thủng lớn.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuMô tả hàng loạt ca.Đối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh nhân > 16 tuổi, thủng nhĩrộng. Thời gian theo dõi tối thiểu trong vòng 3 tháng sau mổ. Số mẫu đượcchọn là 32 bệnh nhân. Thời gian: Từ tháng 5/2006 đến tháng 7/2007.Tiêu chuẩn chọn bệnh- Viêm tai giữa mạn được điều trị nội khoa nội khoa ổn định > 4 tuần.- Thủng rộng > 75% diện tích màng nhĩ.- Đường cốt đạo còn tốt trên thính lực đồ.Dữ kiện nghiên cứuTheo dõi tối thiểu 3 tháng sau mổ.- Hình thái màng nhĩ.- Mức độ phục hồi sức nghe trên thính lực đồ.- Thời gian thủng lại màng nhĩ.Tiến hành nghiên cứu- Hồi cứu lại bệnh án- Hẹn bệnh nhân tái khám, nội soi tai ghi lại hình ảnh màng nhĩ mới.- Đo sức nghe và nhĩ lượng đồ màng nhĩ mới.KẾT QUẢTổng số bệnh nhân: 32 – Theo dõi tối thiểu 3 thángThính lực đồ trước mổBảng 1: Đường khí trước mổĐường khí trước mổ Tổng Tỷ(dB) số lệ%25 – < 45 14 43.845 – < 70 18 56.270 – < 90 0 0 0 0 90Tổng 32 100.0Nhận xét: Chủ yếu trong lô nghiên cứu này là điếc dẫn truyền độ II (trungbình): 56.2%, và độ I (nhẹ): 43.8%, không có trường hợp nào giảm > 70dB.Đường khí giảm trung bình trước mổBảng.2: Đường khí giảm trung bình trước mổ Mất tối Mất tối Trung ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 318 0 0
-
8 trang 272 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 265 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 251 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 237 0 0 -
13 trang 220 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 216 0 0 -
5 trang 216 0 0
-
8 trang 215 0 0