TẠO NHỊP TIM
Số trang: 33
Loại file: pdf
Dung lượng: 256.17 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu tạo nhịp tim, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TẠO NHỊP TIMTạo nhịp tim TẠO NHỊP TIM TS. Phạm Nguyên SơnTạo nhịp tim là dùng một thiết bị điện tử (máy tạo nhịp) phát xung điện 1 chiều cóchu kỳ, thông qua dây điện cực kích thích cơ tim co bóp theo chu kỳ đó. Có hailoại tạo nhịp là tạo nhịp tim tạm thời và tạo nhịp tim vĩnh viễn. Tạo nhịp tim tạmthời được sử dụng để điều trị cấp cứu và chẩn đoán các rối loạn nhịp. Tạo nhịp timvĩnh viễn được sử dụng để điều trị các rối loạn nhịp chậm, gần đây người ta đã bổxung thêm một số chỉ định mới của tạo nhịp vĩnh viễn đ ược như trong điều trị suytim, trong bệnh cơ tim phì đại có nghẽn đường ra thất trái, trong một số rối loạnnhịp nhanh ...I. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ CỦA TẠO NHỊP TIM (PACEMAKER) Năm 1952, Paul Zoll lần đầu tiên sử dụng thành công các xung điện thôngqua hai điện cực gắn vào hai kim được cắm vào ngực cho hai bệnh nhân bị ngừngtim. Từ đó, phương pháp kích thích tim tạm thời để cấp cứu đã được áp dụng rộngrãi trong lâm sàng đặc biệt là trong hồi sức, cấp cứu tim mạch. Cho đến nay, cónhiều cách tạo nhịp tạm thời đ ược áp dụng như kích thích tim qua thành ngực,kích thích tim qua thực quản, kích thích thượng tâm mạc và kích thích nội tâmmạc buồng tim, tuy nhiên kích thích nội mạc buồng tim qua đường tĩnh mạchđược áp dụng nhiều hơn cả.Máy tạo nhịp cấy vào trong cơ thể là một phát minh của Winson Greatbatch ở Hoakỳ năm 1956. Đến tháng 10 năm 1958, Ake Sening (Thuỵ điển) đ ã tiến hành cấymáy tạo nhịp lần đầu tiên trên thế giới, còn tại Hoa kỳ, trường hợp cấy máy tạonhịp tim đầu tiên do Chardack thực hiện thành công năm 1959. Với những hiểubiết mới về điện sinh lý học, những tiến bộ vượt bậc về kỹ thuật điện tử – y sinh,từ những thế hệ máy tao nhịp ban đầu hết sức đơn giản (V00), sau hơn 50 nămphát triển, hiện nay người ta đã chế tạo ra nhiều thế hệ máy hiện đại như DDDR,máy tạo nhịp 3 buồng tim để trị suy tim (tạo nhịp đồng bộ 2 thất - CRT) , máy phárung tự động cấy trong cơ thể (ICD) với nhiều phương thức tạo nhịp đáp ứng đượcyêu cầu của lâm sàng, kích thước của máy cũng giảm dần từ vài trăm gam xuốngcòn khoảng 20 – 30 g và đời sống của máy tạo nhịp tim cũng kéo dài hơn (8 – 10năm). Hiện nay, trên thế giới mỗi năm số lượng bệnh nhân cấy máy tạo nhịp tăngdầnTại Hoa kỳ, năm 1993 có khoảng 1 triệu bệnh nhân được cấy máy tạo nhịpvĩnh viễn, và hàng năm tỷ lệ bệnh nhân được cấy máy mới là 426/1triệu dân. Tỷ lệnày tăng theo sự gia tăng của tuổi thọ, cũng tại Hoa kỳ số bệnh nhân >65 tuổi cấymáy tạo nhịp năm 1990 là 87100 (tỷ lệ 325,4/100000 dân trên 65 tuổi), đến năm2000 số bệnh nhân đã tăng lên 138100 (đạt tỷ lệ 504,4/100000 dân trên 65 tuổi).Tại Việt nam, trường hợp cấy máy tạo nhịp đầu tiên được tiến hành năm 1973, tuynhiên do điều kiện kinh tế, mãi đến những năm 1990 ký thuật cấy máy tạo nhịpmới phát triển mạnh mẽ. Hiện nay, các trung tâm có khả năng cấy máy và lập trìnhcho máy tạo nhịp tim đã tăng lên đáng kể như Viện tim mạch quốc gia Việt nam,Bệnh viện TWQĐ 108 (ở miền Bắc), Bệnh viện TW Huế (ở miền Trung) Bệnhviện Chợ Rẫy, Bệnh viện 115, Bệnh viện Thống nhất . .. (ở miền Nam) với sốlượng bệnh nhân được cấy máy tăng lên từng năm. Về kỹ thuật, hầu hết các bệnhviện đã làm chủ được kỹ thuật cấy máy 1 và 2 buồng, một số bệnh viện đã bướcđầu triển khai cấy máy 3 buồng điều trị suy tim và máy phá rung tự động (ICD).II. TẠO NHỊP TIM TẠM THỜI TRONG CẤP CỨU TIM MẠCH 3.1. Sơ bộ về tạo nhịp tim tạm thời Hệ thống tạo nhịp tim gồm có 2 phần chính: máy tạo nhịp (Pacemaker) vàdây điện cực (Electrode).- Máy tạo nhịp (Pacemaker): Máy tạo nhịp là bộ phận chính của tạo nhịp tim tạm thời. Máy tạo nhịp tạmthời cũng gồm các bộ phận như tương tự như máy tạo nhịp vĩnh viễn nhưng pincủa máy tạo nhịp tạm thời thường sử dụng pin thông thường loại 9V hoặc sử dụngdòng điện dân dụng (110V hoặc 220V). Những máy tạo nhịp tạm thời th ường cóchương trình tương đối đơn giản như điều chỉnh cường độ và điện áp ra, tần sốkích thích, nhận cảm (sensitivity) với nhịp nội tại; một số máy có ch ương trình tạonhịp 1 buồng hoặc 2 buồng. Những máy tạo nhịp tạm thời hiện đại gần đây chophép điều chỉnh được độ rộng xung kích thích, thời gian trơ của nhĩ hoặc thất vàthời gian trễ của nhĩ – thất (A- V delay) và có cấu trúc tương đối gọn nhẹ.- Dây điện cực (Electrode) và các phương pháp kích thích tim tạm thời: Dây điện cực tạo nhịp tạm thời có cấu trúc tuỳ thuộc vào kiểu kích thíchqua qua thành ngực, kích thích tim qua thực quản, kích thích th ượng tâm mạc haykích thích nội tâm mạc buồng tim.Với kích thích nội tâm mạc (điện cực tĩnh mạch) thì dây điện cực được có phầndây dẫn điện làm bằng hợp kim và được bọc ngoài bằng polyurethane hoặc silicon,gốc dây điện cực có 2 đầu nối với điện cực âm và dương của máy tạo nhịp ngoài,đầu dây điện cực có 2 điện cực để truyền xung động điện ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TẠO NHỊP TIMTạo nhịp tim TẠO NHỊP TIM TS. Phạm Nguyên SơnTạo nhịp tim là dùng một thiết bị điện tử (máy tạo nhịp) phát xung điện 1 chiều cóchu kỳ, thông qua dây điện cực kích thích cơ tim co bóp theo chu kỳ đó. Có hailoại tạo nhịp là tạo nhịp tim tạm thời và tạo nhịp tim vĩnh viễn. Tạo nhịp tim tạmthời được sử dụng để điều trị cấp cứu và chẩn đoán các rối loạn nhịp. Tạo nhịp timvĩnh viễn được sử dụng để điều trị các rối loạn nhịp chậm, gần đây người ta đã bổxung thêm một số chỉ định mới của tạo nhịp vĩnh viễn đ ược như trong điều trị suytim, trong bệnh cơ tim phì đại có nghẽn đường ra thất trái, trong một số rối loạnnhịp nhanh ...I. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ CỦA TẠO NHỊP TIM (PACEMAKER) Năm 1952, Paul Zoll lần đầu tiên sử dụng thành công các xung điện thôngqua hai điện cực gắn vào hai kim được cắm vào ngực cho hai bệnh nhân bị ngừngtim. Từ đó, phương pháp kích thích tim tạm thời để cấp cứu đã được áp dụng rộngrãi trong lâm sàng đặc biệt là trong hồi sức, cấp cứu tim mạch. Cho đến nay, cónhiều cách tạo nhịp tạm thời đ ược áp dụng như kích thích tim qua thành ngực,kích thích tim qua thực quản, kích thích thượng tâm mạc và kích thích nội tâmmạc buồng tim, tuy nhiên kích thích nội mạc buồng tim qua đường tĩnh mạchđược áp dụng nhiều hơn cả.Máy tạo nhịp cấy vào trong cơ thể là một phát minh của Winson Greatbatch ở Hoakỳ năm 1956. Đến tháng 10 năm 1958, Ake Sening (Thuỵ điển) đ ã tiến hành cấymáy tạo nhịp lần đầu tiên trên thế giới, còn tại Hoa kỳ, trường hợp cấy máy tạonhịp tim đầu tiên do Chardack thực hiện thành công năm 1959. Với những hiểubiết mới về điện sinh lý học, những tiến bộ vượt bậc về kỹ thuật điện tử – y sinh,từ những thế hệ máy tao nhịp ban đầu hết sức đơn giản (V00), sau hơn 50 nămphát triển, hiện nay người ta đã chế tạo ra nhiều thế hệ máy hiện đại như DDDR,máy tạo nhịp 3 buồng tim để trị suy tim (tạo nhịp đồng bộ 2 thất - CRT) , máy phárung tự động cấy trong cơ thể (ICD) với nhiều phương thức tạo nhịp đáp ứng đượcyêu cầu của lâm sàng, kích thước của máy cũng giảm dần từ vài trăm gam xuốngcòn khoảng 20 – 30 g và đời sống của máy tạo nhịp tim cũng kéo dài hơn (8 – 10năm). Hiện nay, trên thế giới mỗi năm số lượng bệnh nhân cấy máy tạo nhịp tăngdầnTại Hoa kỳ, năm 1993 có khoảng 1 triệu bệnh nhân được cấy máy tạo nhịpvĩnh viễn, và hàng năm tỷ lệ bệnh nhân được cấy máy mới là 426/1triệu dân. Tỷ lệnày tăng theo sự gia tăng của tuổi thọ, cũng tại Hoa kỳ số bệnh nhân >65 tuổi cấymáy tạo nhịp năm 1990 là 87100 (tỷ lệ 325,4/100000 dân trên 65 tuổi), đến năm2000 số bệnh nhân đã tăng lên 138100 (đạt tỷ lệ 504,4/100000 dân trên 65 tuổi).Tại Việt nam, trường hợp cấy máy tạo nhịp đầu tiên được tiến hành năm 1973, tuynhiên do điều kiện kinh tế, mãi đến những năm 1990 ký thuật cấy máy tạo nhịpmới phát triển mạnh mẽ. Hiện nay, các trung tâm có khả năng cấy máy và lập trìnhcho máy tạo nhịp tim đã tăng lên đáng kể như Viện tim mạch quốc gia Việt nam,Bệnh viện TWQĐ 108 (ở miền Bắc), Bệnh viện TW Huế (ở miền Trung) Bệnhviện Chợ Rẫy, Bệnh viện 115, Bệnh viện Thống nhất . .. (ở miền Nam) với sốlượng bệnh nhân được cấy máy tăng lên từng năm. Về kỹ thuật, hầu hết các bệnhviện đã làm chủ được kỹ thuật cấy máy 1 và 2 buồng, một số bệnh viện đã bướcđầu triển khai cấy máy 3 buồng điều trị suy tim và máy phá rung tự động (ICD).II. TẠO NHỊP TIM TẠM THỜI TRONG CẤP CỨU TIM MẠCH 3.1. Sơ bộ về tạo nhịp tim tạm thời Hệ thống tạo nhịp tim gồm có 2 phần chính: máy tạo nhịp (Pacemaker) vàdây điện cực (Electrode).- Máy tạo nhịp (Pacemaker): Máy tạo nhịp là bộ phận chính của tạo nhịp tim tạm thời. Máy tạo nhịp tạmthời cũng gồm các bộ phận như tương tự như máy tạo nhịp vĩnh viễn nhưng pincủa máy tạo nhịp tạm thời thường sử dụng pin thông thường loại 9V hoặc sử dụngdòng điện dân dụng (110V hoặc 220V). Những máy tạo nhịp tạm thời th ường cóchương trình tương đối đơn giản như điều chỉnh cường độ và điện áp ra, tần sốkích thích, nhận cảm (sensitivity) với nhịp nội tại; một số máy có ch ương trình tạonhịp 1 buồng hoặc 2 buồng. Những máy tạo nhịp tạm thời hiện đại gần đây chophép điều chỉnh được độ rộng xung kích thích, thời gian trơ của nhĩ hoặc thất vàthời gian trễ của nhĩ – thất (A- V delay) và có cấu trúc tương đối gọn nhẹ.- Dây điện cực (Electrode) và các phương pháp kích thích tim tạm thời: Dây điện cực tạo nhịp tạm thời có cấu trúc tuỳ thuộc vào kiểu kích thíchqua qua thành ngực, kích thích tim qua thực quản, kích thích th ượng tâm mạc haykích thích nội tâm mạc buồng tim.Với kích thích nội tâm mạc (điện cực tĩnh mạch) thì dây điện cực được có phầndây dẫn điện làm bằng hợp kim và được bọc ngoài bằng polyurethane hoặc silicon,gốc dây điện cực có 2 đầu nối với điện cực âm và dương của máy tạo nhịp ngoài,đầu dây điện cực có 2 điện cực để truyền xung động điện ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
38 trang 162 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 120 0 0 -
40 trang 99 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0