Tạo tình huống có vấn đề trong dạy học môn Toán/Dự đoán
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 127.41 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dự đoán nhờ nhận xét trực quan, thực nghiệm, thực hành hoặc hoạt động thực tiễn Ví dụ 1: Hình thành quy tắc cộng hai số nguyên khác dấu Một em bé đang đứng ở khoảng giữa của một cầu thang. Nếu quy ước lên 2 bậc viết là +2, xuống 3 bậc viết là -3. Hãy nêu nhận xét về số bậc lên xuống của em bé trong các trường hợp sau: 1. 2. 3. 4. Lên 2 bậc rồi lên tiếp 3 bậc. Xuống 2 bậc rồi xuống tiếp 3 bậc. Lên 2 bậc rồi xuống 2 bậc....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tạo tình huống có vấn đề trong dạy học môn Toán/Dự đoán Tạo tình huống có vấn đề trong dạy học môn Toán/Dự đoánDự đoán nhờ nhận xét trực quan, thực nghiệm, thực hành hoặc hoạtđộng thực tiễnVí dụ 1:Hình thành quy tắc cộng hai số nguyên khác dấuMột em bé đang đứng ở khoảng giữa của một cầu thang. Nếu quy ướclên 2 bậc viết là +2, xuống 3 bậc viết là -3. Hãy nêu nhận xét về số bậclên xuống của em bé trong các trường hợp sau: Lên 2 bậc rồi lên tiếp 3 bậc. 1. Xuống 2 bậc rồi xuống tiếp 3 bậc. 2. Lên 2 bậc rồi xuống 2 bậc. 3. Lên 2 bậc rồi xuống 3 bậc. 4.Từ đó dẫn đến việc phát hiện ra quy tắc cộng hai số nguyên khác dấu.Ví dụ 2:Hình thành khái niệm bằng nhauKhi dạy bài ”Bằng nhau, dấu =”, Vào lớp GV có thể hỏi: các con cho cô biết 1 kg sắt (hoặc sách) và 1 kg bông (gòn) bên nào nặng hơn? HS có thể trả lời như sau: 1. Sắt (sách) nặng hơn, trường hợp này GV cho HS dùng hai tay cầm 2 vật và so sánh để đi đến kết luận 1 kg sắt (sách) = 1 kg bông. 2. Bông gòn nhiều hơn, trường hợp này GV giải thích cho HS về khái niệm nặng chứ không phải là nhiều và tiếp tục cho trẻ tự cân bằng tay để đi đến kết luận. 3. Bằng nhau, trường hợp này GV phải hỏi vì sao, để xem HS có hiểu đúng bản chất vấn đề không.Ví dụ 3:Hình thành bảng cộng phạm vi 7Trong một lớp học, khi dạy bài cộng trong phạm vi 7. GV có thể chomỗi nhóm học sinh dùng hai cái ”xúc sắc”. Một cái HS dùng để quay,một cái dùng để chọn (mặt có dấu chấm cho phù hợp). Khi mặt ”xúcsắc” hiện lên một chấm (.) thì HS tìm ở ”xúc sắc” còn lại mặt 6 chấm đểchung vào rồi viết 1 + 6 = 7. Và cứ tuần tự như thế, HS tự thiết kế bảngcộng trong phạm vi 7 chứ không phải GV thuyết giảng cho cả lớp. GVchỉ điều chỉnh khi cần thiết hoặc hướng dẫn riêng cho một HS chậm hơncác bạn. Ở lớp này HS là chủ thể tạo ra tri thức trên cơ sở tự tin, hứngthú khi tự mình tìm cách giải quyết tình huống.Ví dụ 4:Hình thành quy tắc chuyển vếQuan sát lời giải sau: Từ x — 2 = - 3 ta được x = -3 + 2 Từ x + 4 = 3 ta được x = 3 — 4 GV: nhận xét gì về dấu của một số hạng khi chuyển số hạng đó từ vế này sang vế kia của đẳng thức? HS: suy nghĩ và trả lời câu hỏi… phải đổi dấu số hạng đó: dấu + thành dấu – và dấu – thành dấu +. GV: đó chính là nội dung của quy tắc chuyển vế. Ví dụ 5:Dạy học định lí Cosin[1]Cũng có thể gợi vấn đề từ thực tiễn: Để đo khoảng cách giữa hai điểm B,C mà không thể đo trực tiếp được (vì cách sông, cách rừng,...) thì làmthế nào?
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tạo tình huống có vấn đề trong dạy học môn Toán/Dự đoán Tạo tình huống có vấn đề trong dạy học môn Toán/Dự đoánDự đoán nhờ nhận xét trực quan, thực nghiệm, thực hành hoặc hoạtđộng thực tiễnVí dụ 1:Hình thành quy tắc cộng hai số nguyên khác dấuMột em bé đang đứng ở khoảng giữa của một cầu thang. Nếu quy ướclên 2 bậc viết là +2, xuống 3 bậc viết là -3. Hãy nêu nhận xét về số bậclên xuống của em bé trong các trường hợp sau: Lên 2 bậc rồi lên tiếp 3 bậc. 1. Xuống 2 bậc rồi xuống tiếp 3 bậc. 2. Lên 2 bậc rồi xuống 2 bậc. 3. Lên 2 bậc rồi xuống 3 bậc. 4.Từ đó dẫn đến việc phát hiện ra quy tắc cộng hai số nguyên khác dấu.Ví dụ 2:Hình thành khái niệm bằng nhauKhi dạy bài ”Bằng nhau, dấu =”, Vào lớp GV có thể hỏi: các con cho cô biết 1 kg sắt (hoặc sách) và 1 kg bông (gòn) bên nào nặng hơn? HS có thể trả lời như sau: 1. Sắt (sách) nặng hơn, trường hợp này GV cho HS dùng hai tay cầm 2 vật và so sánh để đi đến kết luận 1 kg sắt (sách) = 1 kg bông. 2. Bông gòn nhiều hơn, trường hợp này GV giải thích cho HS về khái niệm nặng chứ không phải là nhiều và tiếp tục cho trẻ tự cân bằng tay để đi đến kết luận. 3. Bằng nhau, trường hợp này GV phải hỏi vì sao, để xem HS có hiểu đúng bản chất vấn đề không.Ví dụ 3:Hình thành bảng cộng phạm vi 7Trong một lớp học, khi dạy bài cộng trong phạm vi 7. GV có thể chomỗi nhóm học sinh dùng hai cái ”xúc sắc”. Một cái HS dùng để quay,một cái dùng để chọn (mặt có dấu chấm cho phù hợp). Khi mặt ”xúcsắc” hiện lên một chấm (.) thì HS tìm ở ”xúc sắc” còn lại mặt 6 chấm đểchung vào rồi viết 1 + 6 = 7. Và cứ tuần tự như thế, HS tự thiết kế bảngcộng trong phạm vi 7 chứ không phải GV thuyết giảng cho cả lớp. GVchỉ điều chỉnh khi cần thiết hoặc hướng dẫn riêng cho một HS chậm hơncác bạn. Ở lớp này HS là chủ thể tạo ra tri thức trên cơ sở tự tin, hứngthú khi tự mình tìm cách giải quyết tình huống.Ví dụ 4:Hình thành quy tắc chuyển vếQuan sát lời giải sau: Từ x — 2 = - 3 ta được x = -3 + 2 Từ x + 4 = 3 ta được x = 3 — 4 GV: nhận xét gì về dấu của một số hạng khi chuyển số hạng đó từ vế này sang vế kia của đẳng thức? HS: suy nghĩ và trả lời câu hỏi… phải đổi dấu số hạng đó: dấu + thành dấu – và dấu – thành dấu +. GV: đó chính là nội dung của quy tắc chuyển vế. Ví dụ 5:Dạy học định lí Cosin[1]Cũng có thể gợi vấn đề từ thực tiễn: Để đo khoảng cách giữa hai điểm B,C mà không thể đo trực tiếp được (vì cách sông, cách rừng,...) thì làmthế nào?
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu luyện thi đại học đề thi thử đại học đáp án đề thi đại học tài liệu cho giáo viên Thiết kế bài giảngGợi ý tài liệu liên quan:
-
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 148 0 0 -
HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ BÀI GIẢNG BẰNG LECTURE MAKER
24 trang 147 0 0 -
Đề thi thử đại học môn Vật lý - Khối A, A1, V: Đề số 7
5 trang 96 0 0 -
70 câu trắc nghiệm Thanh Toán Quốc Tế
10 trang 89 0 0 -
4 trang 57 1 0
-
11 trang 37 0 0
-
6 trang 36 0 0
-
Đề thi chọn học sinh giỏi tỉnh Phú Yên
5 trang 35 0 0 -
thiết kế bài giảng sinh học 6: phần 1
96 trang 34 0 0 -
Trắc nghiệm sinh học phần kỹ thuật di truyền + đáp án
6 trang 34 0 0