Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, môn học luật học so sánh ngày càng phát huy vai trò đặc biệt của nó. Hiện nay ở Việt Nam, luật học so sánh đang gây hứng thú rất mạnh cho những người nghiên cứu hay hành nghề luật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tập bài giảng Luật học so sánh - Trần Vân Long
Tập bài giảng: Luật học so sánh ThS. Trần Vân Long
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LUẬT HỌC SO SÁNH
1. KHÁI NIỆM VỀ LUẬT HỌC SO SÁNH
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, môn học luật học so sánh ngày càng phát
huy vai trò đặc biệt của nó. Hiện nay ở Việt Nam, luật học so sánh đang gây
hứng thú rất mạnh cho những người nghiên cứu hay hành nghề luật. Vai trò và
tầm quan trọng của luật học so sánh được th ể hiện ở việc môn h ọc này được
đưa vào giảng dạy trong các cơ sở đào tạo luật mà trước kia nó ch ưa t ừng
được quan tâm tới trong quá trình ra đời và phát triển của công tác đào t ạo
pháp lý từ khi thống nhất đất nước.
Ngày nay hầu hết các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực pháp lý đều chú ý
tới phương pháp so sánh pháp luật. Và hầu hết các luật và pháp lệnh đều b ị
đòi hỏi tham khảo kinh nghiệm nước ngoài trong quá trình soạn th ảo và thông
qua. Tuy nhiên, sự thống nhất trong nhận thức về một số vấn đề cơ bản c ủa
luật so sánh và trong việc giảng dạy luật so sánh vẫn đang còn g ặp nhi ều khó
khăn. Cố nhiên, sự phong phú về các quan điểm khoa học có thể là rất c ần
thiết, nhưng chúng phải được xây dựng trên một nền tảng nhất định.
Về tên gọi môn học, hiện nay có nhiều tên gọi khác nhau nh ư luật so sánh,
phương pháp so sánh luật, các hệ thống pháp luật trên thế giới, hay luật đối
chiếu… Tuy cách gọi khác nhau nhưng cách hiểu thống nh ất vẫn là: nó không
là một ngành luật thực định, chẳng phải luật hình thức hay luật nội dung, cũng
không chứa quy phạm điều chỉnh nào. Theo Giáo sư Micheal Bogdan, nhà
nghiên cứu hàng đầu về luật học so sánh, trong tác phẩm của mình, đã chỉ rõ
nội dung của luật so sánh bao gồm 3 vấn đề:
Một là, so sánh các hệ thống pháp luật khác nhau trên th ế gi ới nh ằm tìm hi ểu
các điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng.
Trang 1
Tập bài giảng: Luật học so sánh ThS. Trần Vân Long
Hai là, từ những tương đồng và khác biệt đã tìm ra, đi đ ến gi ải thích, đánh giá
các cách giải quyết khác nhau trong các hệ thống pháp luật khác nhau, phân
nhóm các hệ thống pháp luật, tìm ra những cốt lõi, tinh túy của các h ệ th ống
pháp luật dị biệt.
Ba là, Từ kết quả nghiên cứu của (1) và (2), xử lý các vấn đề phát sinh khi
nghiên cứu pháp luật nước ngoài.
Từ quan điểm trên, có thể đưa ra khái niệm về luật học so sánh như sau: Luật
học so sánh là lý luận, hay là môn khoa h ọc trong các ngành khoa h ọc pháp
lý. Mục đích của nó là nghiên cứu và so sánh các văn bản quy phạm pháp
luật và hệ thống pháp luật khác nhau với nhau và với các quy ph ạm c ủa
luật quốc tế, làm sáng rõ sự tương đồng và dị biệt, xác đ ịnh khuynh
hướng phát triển chung của pháp luật, thực hiện h ội nh ập qu ốc t ế v ề
mặt pháp lý.
2. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT HỌC SO SÁNH
Nói tới luật so sánh, có lẽ chúng ta nên bắt đầu từ một vấn đề lịch s ử khi mà
trường phái luật tự nhiên xuất hiện vào khoảng th ế kỷ XVII-XVIII. Ngoài s ự
thành công trong việc phân biệt giữa luật tư và luật công, trường phái này còn
có một thành công rất đáng kể nữa là thúc đẩy pháp điển hoá. Nhưng không
phải ai cũng cho rằng pháp điển hoá là một giá trị. Nó th ường b ị coi là th ủ
phạm gây ra sự chia rẽ pháp luật châu Âu có nghĩa là phá v ỡ jus commune.
Như thế, trào lưu quốc gia hoá tư tưởng pháp luật đã t ạo ra hoàn c ảnh đ ể lu ật
so sánh phát triển vào cuối thế kỷ XIX và trở thành m ột môn khoa h ọc pháp lý
quan trọng.
Tạm chia ra 2 mốc giai đoạn hình thành và phát triển
của luật so sánh như sau:
• Giai đoạn trước năm 1869:
Luật so sánh vốn không mới mẻ hay hiện đại,
mà đã xuất hiện từ trước công nguyên. Lúc đó, các
Trang 2
Aristote (384-322BC)
Tập bài giảng: Luật học so sánh ThS. Trần Vân Long
nhà nước trên thế giới đã biết nghiên cứu các văn tự Hiến pháp của các nhà
nước khác, trên cơ sở đó xây dựng Hiến pháp cho quốc gia mình. Đi ển hình là
Aristote (384-322 B.C) đã nghiên cứu 158 bản Hiến pháp của các thành bang
Hy Lạp và các dân tộc lạc hậu trong tác phẩm Politique của mình.
Từ thế kỷ thứ 1 B.C đến năm 476, Đó là thời kỳ phát triển rực rỡ của La Mã
bằng việc bành trướng lãnh thổ, Đế quốc La Mã có lãnh th ổ h ầu nh ư toàn b ộ
khu vực Địa Trung Hải. Lần lượt các vùng lãnh thổ như, Hy Lạp (146 B.C),
cùng với lãnh thổ Tiểu Á, Syria, Phoenicia, Palestine và Ai Cập bị sát nhập vào Đế
quốc La Mã. Trong thế kỷ thứ 1 đến thế kỷ thứ 2, Đế quốc La Mã phát tri ển
cực thịnh, lãnh thổ rộng lớn, các đô thị của La Mã được xây dựng và để lại
cho đến ngày nay, như Londinium, Nguồn gốc cơ bản của luật pháp La Mã có
thể chỉ ra luật của 12 chương mục (từ 449 B.C) cho đến nh ững luật l ệ c ủa
Hoàng dế Justinian I (khoảng 530). Luật pháp của La Mã như là các luật l ệ c ủa
Justinian, bởi vì nó là cơ sở lý luận và thực tiễn trong th ời kỳ Đế chế Byzantine
và trong lục địa Tây Âu, và được tiếp tục ở các thời kỳ về sau, cho đến t ận
thời kỳ thế kỷ 18 của rất nhiều quốc gia. Và cùng với sự bành trướng lãnh th ổ
đó, Luật pháp La Mã chiếm giữ vị trí độc tôn, nền tảng của hệ thống Civil law
sau này. Luật học so sánh thời kỳ này có dấu hiệu chững lại, do vị thế độc tôn,
pháp luật La Mã chỉ có những biến đổi nhất định cho phù hợp v ới t ừng th ời
điểm, từng hoàn cảnh, từng phong tục tập quán ở những nơi mà nó gây ảnh
hưởng
Đến khi đế chế La Mã chính sức sụp đổ cùng với sự suy tàn c ủa tri ều đ ại
Byzantine vào năm 1453, người ta lại chứng kiến sự trỗi dậy mạnh mẽ của
Luật Giáo hội. Thời kỳ này luật học so sánh như đ ược làm s ống l ại, và ng ười
ta đã có những so sánh giữa luật giáo hội và luật La Mã.
Luật học so sánh ngày càng được quan tâm hơn, đặc biệt là vào th ế kỷ XVII
và XVIII. Tiêu biểu là 2 học giả Monquas (Hà Lan) và Montesquieu (Pháp) đều
tiếp cận các quy định của hệ ...