Thông tin tài liệu:
Tập bài giảng môn Tiền tệ ngân hàng - Chương 2: Lạm phát tiền tệ có nội dung gồm 5 phần: Khái niệm và đo lường lạm phát; phân loại lạm phát; nguyên nhân và hậu quả của lạm phát, các giải pháp kiềm chế lạm phát, lạm phát ở Việt Nam và các biện pháp kiềm chế lạm phát nhằm ổn định tiền tệ trong điều kiện của Việt Nạm hiện nay.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tập bài giảng môn Tiền tệ ngân hàng - Chương 2: Lạm phát tiền tệ Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàngKhoa Tài chính – Ngân hàng - Siêu lạm phát: là loại lạm phát 4 con số, từ 1000 % trở lên. Đây thực sự là mộtgiai đoạn cực kỳ hỗn loạn, bất ổn định kinh tế xã hội và đời sống nhân dân. 2. Về mặt định tính - Lạm phát thuần túy: đây là trường hợp đặc biệt của lạm phát, hầu như giá cảcủa mọi loại hàng hóa đều tăng lên cùng một tỷ lệ trong cùng một đơn vị thời gian. - Lạm phát cân bằng: là loại lạm phát có mức giá chung tăng tương ứng vớimức tăng thu nhập. - Lạm phát được dự đoán trước: là lạm phát mà mọi người có thể dự đoán trướcnhờ vào sự diễn tiến liên tục theo chuỗi thời gian trong nhiều năm. - Lạm phát không được dự đoán trước: là lạm phát xảy ra bất ngờ, ngoài sự tiênliệu của mọi người về quy mô, cường độ cũng như mức độ tác động. - Lạm phát cao và lạm phát thấp: theo quan điểm của Gary Smith thì lạm phátcao là mức lạm phát mà tỷ lệ tăng thu nhập tăng thấp hơn tỷ lệ lạm phát. Ngược lạilạm phát thấp là mức tăng thu nhập tăng tăng cao hơn mức độ tăng của tỷ lệ lạm phát. III. NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA LẠM PHÁT 1. Nguyên nhân của lạm phát Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến lạm phát và mỗi loại lạm phát được xuấtphát từ những nguyên nhân khác nhau. Các nguyên nhân này có thể xuất phát từ phíatổng cầu trong nền kinh tế, cũng có thể là các nguyên nhân xuất phát từ phía cung, vàcũng có thể chúng xuất hiện đồng thời có cả phía cung lẫn phía cầu. Trong khi quansát thực tế có thể nhận thấy rằng, trong môi trường đang có lạm phát thì bản thân môitrường đó nó cũng có khả năng và là nguyên nhân thúc đẩy hoặc tiếp tục gây ra mộtchu trình lạm phát mới, tức là tạo sự lẫn quẩn trong vòng xoáy lạm phát. Dù có sựkhác nhau, nhưng tựu trung lại thì những nguyên nhân của lạm phát có thể được xếpvào các nhóm chủ yếu sau: 1.1. Lạm phát do cầu kéo (Demand pull inflation) Nguyên nhân này xảy ra khi tổng cầu trong nền kinh tế cao hơn tổng cungtrong cùng thời điểm đó. Trường hợp này xuất hiện có thể là do tổng cầu tăng nhưngtổng cung không đổi, hoặc tổng cung cũng tăng nhưng tăng không bằng tổng cầu. - Khi tổng cầu tăng như vậy tức là có nhiều người muốn mua và sẵn sàng muahàng hóa, trong khi đó lượng cung không tăng hoặc tăng ít hơn, thì đương nhiên trênthị trường sẽ xảy ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa, theo quy luật cung cầu thì tronghttp://www.ebook.edu.vn -17- Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàngKhoa Tài chính – Ngân hàngtrường hợp này giá cả thị trường tăng lên là điều tất yếu. Như vậy đã xuất hiện lạmphát. - Tổng cầu trong nền kinh tế bao gồm chi tiêu của hộ gia đình-C, chi tiêu củaChính phủ-G, đầu tư trong nền kinh tế-I, nhu cầu hàng hóa cho xuất khẩu-X, lượnghàng hóa nhập khẩu-M, (hàng hóa nhập khẩu làm phong phú thêm hàng hóa trongnước làm giảm căng thẳng của tổng cầu nên được biểu diễn bằng dấu âm (-) trong biểuthức cộng các yếu tố của tổng cầu). Nếu gọi tổng cầu là AD thì: AD = C + I + G + X - M. Tổng cầu tăng có thể do một hoặc một số các yếu trong vế bên phải của biểuthức tăng lên: + Các hộ gia đình tăng chi tiêu do thu nhập tăng, hoặc được Chính phủ giảmthuế, hoặc cảm thấy các chế độ an sinh xã hội hay bảo hiểm tốt nên quyết định cắtgiảm tiết kiệm để chi tiêu, hoặc được Chính phủ tăng trợ cấp. + Chính phủ tăng các khoản chi tiêu cho an ninh quốc phòng, tăng các khoảnđầu tư của Chính phủ, cũng làm tăng tổng cầu. + Các doanh nghiệp tăng đầu tư do xuất hiện nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn.+ Kim ngạch XNK thay đổi theo hướng chênh lệch (X-M) ngày càng tăng do đồng nộitệ mất giá so với ngoại tệ, do chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn nên bán đượcnhiều hơn, do công tác quảng cáo giới thiệu tốt hơn. + Ngân hàng Trung ương thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ, làm lãi suấtgiảm, các doanh nghiệp vay tiền đầu tư nhiều hơn, bên cạnh đó dân chúng hạn chế gửitiền vào ngân hàng mà rút ra mua hàng hóa hay đầu tư vào chứng khoán, cũng tạo điềukiện cho các doanh nghiệp mở rộng đầu tư. Đó là một số nhân tố gây lạm phát xuất phát từ phía tổng cầu trong nền kinh tế,tiếp theo chúng ta sẽ bàn đến lạm phát do chi phí đẩy. 1.2. Lạm phát do chi phí đẩy (Cost push inflation) Lạm phát loại này xuất hiện khi chi phí đầu vào cho sản xuất tăng hoặc nănglực sản xuất của nền kinh tế giảm sút. Chi phí đầu vào tăng có thể do giá các nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuấttăng. Điều kiện khai thác khó khăn hơn đòi hỏi nhiều chi phí hơn, thiên tai làm mấtmùa, lụt bão, động đất làm giảm năng lực sản xuất, khủng hoảng ngành dầu mỏ do cácliên minh dầu mỏ tăng giá hoặc chiến tranh làm tăng giá. Khi giá dầu tăng làm tăng chihttp://www.ebook.edu.vn -18- ...