Tiêu thất, Tiêu lốt, Tiêu lá tim, Tiêu dài Cụm quả chín hoặc gần chín, phơi khô của cây Tất bát (Piper longum L.), họ Hồ tiêu (Piperaceae).Mô tả Cụm quả hình trụ, hơi cong, do nhiều quả mọng nhỏ tập hợp thành, dài 1,5 – 3,5 cm, đường kính 0,3 – 0,5 cm, mặt ngòai màu nâu đen hoặc nâu, có nhiều quả nhô lên, sắp xếp đều đặn và xiên chéo. Gốc cụm quả có cuống còn sót lại hoặc vết cuống đã rụng. Chất cứng, giòn, dễ vỡ, mặt vỡ (gãy) không phẳng. Quả mọng nhỏ,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TẤT BÁT (Quả) TẤT BÁT (Quả) Fructus Piperis longiTiêu thất, Tiêu lốt, Tiêu lá tim, Tiêu dàiCụm quả chín hoặc gần chín, phơi khô của cây Tất bát (Piper longum L.), họ Hồ tiêu(Piperaceae).Mô tảCụm quả hình trụ, hơi cong, do nhiều quả mọng nhỏ tập hợp thành, dài 1,5 – 3,5 cm,đường kính 0,3 – 0,5 cm, mặt ngòai màu nâu đen hoặc nâu, có nhiều quả nhô lên, sắpxếp đều đặn và xiên chéo. Gốc cụm quả có cuống còn sót lại hoặc vết cuống đã rụng.Chất cứng, giòn, dễ vỡ, mặt vỡ (gãy) không phẳng. Quả mọng nhỏ, hình cầu, đườngkính 1 mm. Mùi thơm, vị cay.BộtBột màu nâu xám. Soi dưới kính hiển vi thấy: Tế bào đá hình gần tròn, hình trứng dàihoặc hình đa giác, đường kính 25 - 61µm, có khi tới 170 µm, thành tương đối dày, đôikhi có đường sọc kẻ rõ. Túi tiết hình gần tròn, đường kính 25 - 66 µm. Tế bào vỏ hạtmàu nâu đỏ, hình đa giác dài, thành có dạng chuỗi hạt. Hạt tinh bột nhỏ, thường tụ tậpthành khối.Định tínhA. Lấy một lượng nhỏ bột dược liệu, cho vào ống nghiệm, thêm 1 giọt acid sulfuric(TT), sẽ hiện ra màu đỏ tươi, dần dần biến thành màu nâu đỏ, sau cùng chuyển thànhmàu nâu.B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).Bản mỏng: Silica gel G60F254Dung môi khai triển: Benzen – ethyl acetat – aceton (7 : 2 : 1).Dung dịch thử: Lấy khoảng 1 g bột dược liệu, thêm 5 ml ethanol 96% (TT), lắc siêuâm trong 30 phút, lọc, lấy dịch lọc làm dung dịch thử.Dung dịch đối chiếu: Lấy khoảng 1 g bột Tất bát (mẫu chuẩn), chiết như dung dịchthử.Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 µl dung dịch thử và dung dịch đốichiếu. Sau khi khai triển xong, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Phun dungdịch acid sulfuric 10% trong ethanol (TT). Sấy bản mỏng ở 110 0C cho đến khi xuấthiện vết. Sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho các vết có cùng màu sắc và giá trị Rfvới các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.Độ ẩmKhông quá 11%(Phụ lục 9.6).Tạp chấtKhông quá 3% (Phụ lục 12.11).Tro toàn phầnKhông quá 5,0%(Phụ lục 9.8).Chất chiết được trong dược liệuKhông ít hơn 8,0% tính theo dược liệu khô kiệt.Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 96% (TT) làmdung môi. Dùng 4 g dược liệu. cắn thu được đêm sấy ở 100 oC trong 1 giờ.Chế biếnThu hoạch khi cụm quả chuyển từ màu xanh lục sang màu đen, loại bỏ tạp chất, phơikhô.Bảo quảnĐể nơi khô, mát, tránh mọt.Tính vị, qui kinhTân, nhiệt. Vào các kinh tỳ, vị.Công năng, chủ trịÔn trung khứ hàn, hạ khí, chỉ thống. Chủ trị: Đau thượng vị, nôn mửa, tiêu chảy dohàn, thiên đầu thống. Dùng ngoài ch ữa đau răng.Cách dùng, liều lượngNgày dùng 1,5- 3 g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các vị thuốckhác.Dùng ngoài: Lượng thích hợp, tán bột, cho vào lỗ răng sâu.Kiêng kỵNếu phế tỳ có thực nhiệt uất hoả và tràng vị táo nhiệt gây đau thì cấm dùng.