Tế bào thọ trung bình... 10 tuổi
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 85.24 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tế bào thọ trung bình... 10 tuổiNếu tính tuổi trung bình của tất cả các tế bào trong cơ thể, bạn sẽ không già quá... 10 tuổi. Các tế bào lần lượt được tái sinh, giúp cơ thể bạn trong trạng thái đổi mới liên tục. Đó là kết luận của nhóm các nhà sinh học chuyên nghiên cứu về tế bào gốc tại Viện Karolinska, Thụy Sĩ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tế bào thọ trung bình... 10 tuổi Tế bào thọ trung bình... 10 tuổiNếu tính tuổi trung bình của tất cảcác tế bào trong cơ thể, bạn sẽkhông già quá... 10 tuổi. Các tế bàolần lượt được tái sinh, giúp cơ thểbạn trong trạng thái đổi mới liêntục.Đó là kết luận của nhóm các nhàsinh học chuyên nghiên cứu về tếbào gốc tại Viện Karolinska, ThụySĩ.Từ lâu nay, các nhà khoa học đã tinrằng các tế bào hiện diện sẵn khibạn sinh ra không phải là những tếbào mà bạn có khi qua đời. Tuynhiên, khó mà theo dõi được các tếbào trong những bộ phận khác nhaucủa cơ thể người trưởng thành đượcthay thế với tốc độ nào.Chìa khóa khám phá là từ cuộc thửnghiệm hạt nhân trên bầu trời vàothập niên 50 và 60 của thế kỷ trước:Số lượng lớn carbon đồng vị phóngxạ C14 được giải phóng tự nhiêntrong không khí, rồi sáp nhập vàocây cỏ và động vật.Hàm lượng C14 giảm xuống đángkể sau khi thử nghiệm hạt nhânđược ngưng lại vào năm 1963,nhưng vẫn tiếp tục được các nhàkhoa học theo dõi chặt chẽ, đặc biệtlà ở bắc bán cầu. ADN trong mỗi tếbào chứa 30% carbon. Khi một tếbào phân chia để tạo thành tế bàomới, mọi thứ đều nhân đôi, kể cảADN. Carbon mà tế bào dùng đểtạo ra ADN mới này được lấy từthực phẩm.Vì vậy, độ tập trung của C14 trongtế bào tương đương với lượng C14trong không khí vào thời điểmADN được thành lập. Nói cáchkhác, bằng cách đo đạc C14 trongtế bào, bạn có thể xác định đượcthời điểm tế bào được chào đời.Giáo sư Kirsty Spalding và cáccộng sự tại Viện Karolinska lànhững người đầu tiên nghiên cứulượng C14 trong vòng sinh trưởngcủa các cây thông ở Thụy Sĩ để quyra tỷ lệ so sánh với dân địa phương.Sau đó, họ phân lập tế bào từnhững phần cơ thể khác nhau củacác tử thi người Thụy Sĩ được sinhra trước và sau khi diễn ra các vụthử hạt nhân.Họ khám phá ra rằng, độ tuổi trungbình của các tế bào trong phầnchính của ruột người ở độ tuổi 30 là15,9 tuổi. Lớp cơ bao vòng quanhxương sườn ở người gần 40 tuổi là15,1 tuổi. Chúng ta đã biết, rằngcác tế bào máu được liên tục thaymới. Thật ra, hầu như mọi bộ phậntrong cơ thể chúng ta cũng đượcthay mới liên tục như vậy.Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu đãquan tâm nhiều nhất đến những kếtquả ở mô não. Họ thấy rằng, tất cảcác tế bào thần kinh ở thùy chẩmcủa vỏ não (tức là phần của bộ nãocó liên quan đến việc xử lý cácthông tin thị giác) thì già gần nhưchủ thể.Từ đó, lại phát sinh một luận điểmgây nhiều tranh luận khác, là phầnnày được tạo ra một thời gian ngắnsau khi chúng ta sinh ra, và tồn tạinhư vậy cho đến hết cuộc đời.Khám phá của các nhà khoa họcThụy Sĩ còn có những ý nghĩa quantrọng khác. Khả năng xác định“ngày sinh nhật” của tế bào sẽ giúpcác nhà nghiên cứu khai mở bí mậtcủa sự thoái hóa, tác động của bệnhtật, chấn thương và tuổi già. Nó còngiúp chúng ta hiểu được rõ ràng vềchứng béo phì và bệnh tiểu đường.Lấy ví dụ: Khi mập lên, chúng tacó sản sinh những tế bào mỡ mớihoàn toàn hay không? Liệu các tếbào sản xuất insulin có tái sản sinhhay không? Đo đạc lượng C14trong men răng (men răng tồn tạitheo chúng ta suốt đời) giúp chúngta tính toán chính xác tuổi của chủthể. Đây là phương pháp mà cảnhsát Thụy Điển đã áp dụng để xácđịnh các nạn nhân sóng thần vàonăm 2004.Tại Australia, các nhà khoa họcđang làm việc với tế bào gốc - loạitế bào đặc biệt tạo điều kiện để sảnsinh tế bào mới – và đã nghiên cứusản xuất máu mới, tế bào tuyến tụymới để chiến đấu với bệnh tiểuđường. Họ cũng giúp các bệnhnhân bị bệnh phổi bằng cách thunhặt lại những tế bào có khả nănglàm mới và thay thế.Tuy nhiên, vẫn còn đó một câu hỏi:Nếu như tế bào thay mới liên tục,vậy tại sao tiến trình này dừng lại?Tại sao chúng ta già và chết? Có lẽlà tế bào gốc sẽ già đi với thời gianvà mất đi khả năng tạo tế bào mới.Mà cũng có thể là do chúng ta vắtkiệt nguồn cung cấp của mình. Mộtđiều chắc chắn: Đến khi tìm đượccâu trả lời, chúng ta đã là nhữngcon người mới. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tế bào thọ trung bình... 10 tuổi Tế bào thọ trung bình... 10 tuổiNếu tính tuổi trung bình của tất cảcác tế bào trong cơ thể, bạn sẽkhông già quá... 10 tuổi. Các tế bàolần lượt được tái sinh, giúp cơ thểbạn trong trạng thái đổi mới liêntục.Đó là kết luận của nhóm các nhàsinh học chuyên nghiên cứu về tếbào gốc tại Viện Karolinska, ThụySĩ.Từ lâu nay, các nhà khoa học đã tinrằng các tế bào hiện diện sẵn khibạn sinh ra không phải là những tếbào mà bạn có khi qua đời. Tuynhiên, khó mà theo dõi được các tếbào trong những bộ phận khác nhaucủa cơ thể người trưởng thành đượcthay thế với tốc độ nào.Chìa khóa khám phá là từ cuộc thửnghiệm hạt nhân trên bầu trời vàothập niên 50 và 60 của thế kỷ trước:Số lượng lớn carbon đồng vị phóngxạ C14 được giải phóng tự nhiêntrong không khí, rồi sáp nhập vàocây cỏ và động vật.Hàm lượng C14 giảm xuống đángkể sau khi thử nghiệm hạt nhânđược ngưng lại vào năm 1963,nhưng vẫn tiếp tục được các nhàkhoa học theo dõi chặt chẽ, đặc biệtlà ở bắc bán cầu. ADN trong mỗi tếbào chứa 30% carbon. Khi một tếbào phân chia để tạo thành tế bàomới, mọi thứ đều nhân đôi, kể cảADN. Carbon mà tế bào dùng đểtạo ra ADN mới này được lấy từthực phẩm.Vì vậy, độ tập trung của C14 trongtế bào tương đương với lượng C14trong không khí vào thời điểmADN được thành lập. Nói cáchkhác, bằng cách đo đạc C14 trongtế bào, bạn có thể xác định đượcthời điểm tế bào được chào đời.Giáo sư Kirsty Spalding và cáccộng sự tại Viện Karolinska lànhững người đầu tiên nghiên cứulượng C14 trong vòng sinh trưởngcủa các cây thông ở Thụy Sĩ để quyra tỷ lệ so sánh với dân địa phương.Sau đó, họ phân lập tế bào từnhững phần cơ thể khác nhau củacác tử thi người Thụy Sĩ được sinhra trước và sau khi diễn ra các vụthử hạt nhân.Họ khám phá ra rằng, độ tuổi trungbình của các tế bào trong phầnchính của ruột người ở độ tuổi 30 là15,9 tuổi. Lớp cơ bao vòng quanhxương sườn ở người gần 40 tuổi là15,1 tuổi. Chúng ta đã biết, rằngcác tế bào máu được liên tục thaymới. Thật ra, hầu như mọi bộ phậntrong cơ thể chúng ta cũng đượcthay mới liên tục như vậy.Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu đãquan tâm nhiều nhất đến những kếtquả ở mô não. Họ thấy rằng, tất cảcác tế bào thần kinh ở thùy chẩmcủa vỏ não (tức là phần của bộ nãocó liên quan đến việc xử lý cácthông tin thị giác) thì già gần nhưchủ thể.Từ đó, lại phát sinh một luận điểmgây nhiều tranh luận khác, là phầnnày được tạo ra một thời gian ngắnsau khi chúng ta sinh ra, và tồn tạinhư vậy cho đến hết cuộc đời.Khám phá của các nhà khoa họcThụy Sĩ còn có những ý nghĩa quantrọng khác. Khả năng xác định“ngày sinh nhật” của tế bào sẽ giúpcác nhà nghiên cứu khai mở bí mậtcủa sự thoái hóa, tác động của bệnhtật, chấn thương và tuổi già. Nó còngiúp chúng ta hiểu được rõ ràng vềchứng béo phì và bệnh tiểu đường.Lấy ví dụ: Khi mập lên, chúng tacó sản sinh những tế bào mỡ mớihoàn toàn hay không? Liệu các tếbào sản xuất insulin có tái sản sinhhay không? Đo đạc lượng C14trong men răng (men răng tồn tạitheo chúng ta suốt đời) giúp chúngta tính toán chính xác tuổi của chủthể. Đây là phương pháp mà cảnhsát Thụy Điển đã áp dụng để xácđịnh các nạn nhân sóng thần vàonăm 2004.Tại Australia, các nhà khoa họcđang làm việc với tế bào gốc - loạitế bào đặc biệt tạo điều kiện để sảnsinh tế bào mới – và đã nghiên cứusản xuất máu mới, tế bào tuyến tụymới để chiến đấu với bệnh tiểuđường. Họ cũng giúp các bệnhnhân bị bệnh phổi bằng cách thunhặt lại những tế bào có khả nănglàm mới và thay thế.Tuy nhiên, vẫn còn đó một câu hỏi:Nếu như tế bào thay mới liên tục,vậy tại sao tiến trình này dừng lại?Tại sao chúng ta già và chết? Có lẽlà tế bào gốc sẽ già đi với thời gianvà mất đi khả năng tạo tế bào mới.Mà cũng có thể là do chúng ta vắtkiệt nguồn cung cấp của mình. Mộtđiều chắc chắn: Đến khi tìm đượccâu trả lời, chúng ta đã là nhữngcon người mới. ...
Tài liệu liên quan:
-
Thí nghiệm Sinh học phân tử - Bài 4
4 trang 19 0 0 -
8 trang 18 0 0
-
Thí nghiệm Sinh học phân tử - Bài 2
6 trang 18 0 0 -
Thí nghiệm Sinh học phân tử - Bài 5
3 trang 17 0 0 -
Thí nghiệm Sinh học phân tử - Bài 1
5 trang 14 0 0 -
Thí nghiệm Sinh học phân tử - Bài 8
3 trang 14 0 0 -
Thí nghiệm Sinh học phân tử - Bài 6
3 trang 14 0 0 -
6 trang 13 0 0
-
Thí nghiệm Sinh học phân tử - Bài 7
4 trang 13 0 0 -
33 trang 11 0 0