Hội chứng ống cổ tay là một trong các nguyên nhân gây tê tay, làm cho người bệnh rất khó chịu, có thể gây teo bàn tay. Bệnh thường gặp ở độ tuổi trên 35, phụ nữ mắc bệnh nhiều hơn nam giới. Những người lao động sử dụng nhiều cử động cổ tay và một số bệnh có thể gây nên hội chứng ống cổ tay. Nguyên nhân gây bệnh tê tay là gì? Nhiều nguyên nhân có thể gây tê tay: hay gặp nhất là hội chứng ống cổ tay, co thắt mạch máu ngoại vi, rối...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tê tay và hội chứng ống cổ tay Tê tay và hội chứng ống cổ tay Hội chứng ống cổ tay là một trong các nguyên nhân gây tê tay,làm cho người bệnh rất khó chịu, có thể gây teo bàn tay. Bệnh thườnggặp ở độ tuổi trên 35, phụ nữ mắc bệnh nhiều hơn nam giới. Nhữngngười lao động sử dụng nhiều cử động cổ tay và một số bệnh có thể gâynên hội chứng ống cổ tay. Nguyên nhân gây bệnh tê tay là gì? Nhiều nguyên nhân có thể gây tê tay: hay gặp nhất là hội chứng ốngcổ tay, co thắt mạch máu ngoại vi, rối loạn canxi huyết. Hội chứng ống cổtay xuất hiện là do dây thần kinh giữa bị chèn ép ở cổ tay. Ở cổ tay, dây thầnkinh giữa đi trong một bao, gọi là ống cổ tay (carpal tunnel). Ống cổ tayđược tạo bởi phía dưới và hai bên là các xương của cổ tay; phía trên có mộttấm gân rộng gọi là cân ngang của cổ tay phủ lên như một cái mái. Dây thầnkinh giữa có chức năng nhận cảm giác ngoài da của ngón trỏ, ngón giữa vàgan bàn tay ở phía dưới 2 ngón tay đó và điều khiển vận động các cơ của cácngón tay. Do ống cổ tay khá chật, khi nó chít hẹp lại thì dây thần kinh giữabị chèn gây ra hội chứng ống cổ tay. Bệnh thường gặp ở những người laođộng dùng nhiều động tác lắc cổ tay như băm chặt, quay guồng dây câu cá...Một số bệnh như chấn thương vùng cổ tay, viêm đa dây thần kinh, viêm đakhớp dạng thấp, thoái hóa cột sống cổ, thoát vị đĩa đệm cũng gây hội chứngống cổ tay. Biểu hiện của bệnh như thế nào? Dấu hiệu ban đầu là tê tay, tê ở gan bàn tay, cùng với ngón trỏ vàngón giữa (vùng dây thần kinh giữa chi phối cảm giác). Hay gặp nhất làngười bệnh chỉ thấy tê ngón trỏ và ngón giữa. Tuy nhiên cũng có nhữngtrường hợp người bệnh cảm thấy tê ở tất cả các ngón tay, và tê nhiều hơn ởhai ngón trỏ và giữa. Tê tay thường xuất hiện khi cử động bàn ngón tay như:cầm nắm dụng cụ lao động lâu; lái xe máy đi xa, có khi đang đi xe phải dừnglại và vẩy tay mấy cái cho đỡ tê rồi mới đi tiếp được; có khi tê tay xuất hiệntrong lúc nghỉ ngơi như khi đang ngủ bị thức giấc vì tê và đau các ngón tay,người bệnh phải dậy đi lại và vẩy tay một lúc cho đỡ tê mới ngủ tiếp. Thờigian đầu, bệnh chỉ xuất hiện ở một tay và thường là ở tay thuận hay làmđộng tác lắc cổ tay. Nhưng về sau có thể tay bên kia cũng bị tê. Khi khámbệnh, dùng búa cao su gõ vào cổ tay, người bệnh thấy tê lan xuống các ngóntay, gọi là dấu hiệu tinnel. Nếu sau một thời gian không được điều trị, bệnhsẽ tiến triển nặng gây rối loạn vận động, tay cử động yếu và teo khối cơ ômô cái. Nếu cố làm động tác quá gấp hay quá ưỡn cổ tay thấy các triệuchứng tê tay và đau tăng lên. Hội chứng ống cổ tay không những gây tê taymà còn làm teo bàn tay nếu để muộn. Muốn chẩn đoán chính xác hội chứngống cổ tay người ta sử dụng phương pháp đo điện cơ. Một công trình nghiêncứu trong nước đã xác định những tiêu chuẩn chẩn đoán phù hợp với ngườiViệt Nam và hiện đã áp dụng ở một số bệnh viện. Máy đo điện cơ cũng đãđược trang bị ở nhiều bệnh viện. Chữa trị bệnh ra sao? Tùy theo mức độ tổn thương và thời gian bị bệnh có thể áp dụng cácphương pháp điều trị như sau: - Điều trị nội khoa: sử dụng các thuốc giảm đau chống viêm uống;dùng thuốc corticoid tiêm vào trong ống cổ tay để chống viêm, kết quả bệnhcó thể khỏi từ vài tháng đến nhiều năm, tùy thuộc vào việc bệnh được pháthiện càng sớm thì thời gian càng khỏi được lâu. Chú ý điều trị tích cực cácbệnh là nguyên nhân có thể gây ra hội chứng ống cổ tay như: viêm đa dâythần kinh, viêm đa khớp dạng thấp, thoái hóa cột sống cổ, thoát vị đĩa đệm,chấn thương cổ tay. - Điều trị phẫu thuật: khi điều trị nội khoa không kết quả hoặc kết quảrất hạn chế nên phẫu thuật để giải phóng dây thần kinh ra khỏi ống cổ tay.Thủ thuật này chỉ cần gây tê tại chỗ, bệnh nhân có thể không cần nằm viện,kết quả đa số bệnh nhân khỏi vĩnh viễn. Để phòng bệnh, cần chú ý thực hiện: làm động tác khởi động cổ tay(và toàn thân) trước khi lao động đối với các công việc phải thường xuyênsử dụng động tác lắc cổ tay như: băm, chặt, quay cổ tay để guồng dây câucá, lái xe máy đi xa... Có khởi động như vậy, các cơ và khớp ở cổ tay mớiđược hoạt động nhịp nhàng, tránh các chứng bong gân, phù nề ở vùng cổtay. Khi thấy bị tê tay, tê tăng lên khi lao động, lái xe máy, hoặc bị tê khiđang ngủ, tê nhiều ở ngón trỏ và ngón giữa nên đi khám ngay để làm chẩnđoán điện xác định bệnh. Phát hiện và khám sớm rất có lợi, vì khi đã chẩnđoán chính xác là hội chứng ống cổ tay thì việc điều trị tê tay sớm có kết quảtốt. ...