Danh mục

TEGRETOL / TEGRETOL CR (Kỳ 1)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 182.13 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

NOVARTIS Viên nén 200 mg : hộp 50 viên - Bảng B.Viên bao dễ bẻ phóng thích chậm 200 mg : hộp 50 viên - Bảng B.THÀNH PHẦNcho 1 viênCarbamazepine200 mgcho 1 viên phóng thích chậmCarbamazepine 200 mgDƯỢC LỰC Là thuốc chống động kinh, Tegretol có tác dụng trên : động kinh cục bộ (đơn giản hay phức tạp) có kèm hoặc không cơn động kinh toàn thể hóa thứ phát, cơn co cứng toàn thể tonic-clonic (grand mal), và hỗn hợp của các loại trên. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TEGRETOL / TEGRETOL CR (Kỳ 1) TEGRETOL / TEGRETOL CR (Kỳ 1)NOVARTISViên nén 200 mg : hộp 50 viên - Bảng B.Viên bao dễ bẻ phóng thích chậm 200 mg : hộp 50 viên - Bảng B.THÀNH PHẦN cho 1 viên Carbamazepine 200 mg cho 1 viên phóng thích chậm Carbamazepine 200 mg DƯỢC LỰC Là thuốc chống động kinh, Tegretol có tác dụng trên : động kinh cục bộ(đơn giản hay phức tạp) có kèm hoặc không cơn động kinh toàn thể hóa thứ phát,cơn co cứng toàn thể tonic-clonic (grand mal), và hỗn hợp của các loại trên. Trong các nghiên cứu lâm sàng, Tegretol được dùng đơn trị liệu cho bệnhnhân động kinh - đặc biệt ở trẻ em và trẻ vị thành niên - đã ghi nhận tác dụnghướng tâm thần, bao gồm khả năng tập trung và nhận thức ; tới các triệu chứng loâu và trầm cảm ; cũng như làm giảm tính kích thích, hung hăng. Không phải mọinghiên cứu đều xác nhận được những đặc tính trên. Với tác dụng hướng thần kinh, Tegretol có hiệu quả lâm sàng trong nhiềubệnh lý thần kinh. Ví dụ tác dụng ngăn ngừa cơn đau dây thần kinh số V cấp tínhtự phát, hạ thấp ngưỡng co giật và làm giảm các triệu chứng (như tính dễ bị kíchthích, run, dáng đi không vững) trong hội chứng cai nghiện rượu ; và làm giảm sốlượng nước tiểu và cảm giác khát ở người đái đường tiềm tàng. Cơ chế tác dụng của carbamazepine, hoạt chất chính của Tegretol mới đượchiểu rõ một phần. Carbamazepine làm ổn định tình trạng quá kích thích tại màngthần kinh, kìm hãm sự phóng lặp lại các xung thần kinh ; và làm giảm sự dẫntruyền xi náp của các xung kích thích. Sự ức chế cảm ứng điện dòng natri có thể làcơ chế hoạt động chính của carbamazepine. Hoạt động chủ yếu này dẫn đến cáctác dụng kể trên, và nhờ đó carbamazepine có thể ức chế sự chuyển vậncatecholamine và quá trình giải phóng glutamate. Trong khi việc làm giảmglutamate và ổn định màng thần kinh có thể là tác nhân chính để gây tác dụngkháng động kinh thì sự ức chế dopamine và noradrenaline tạo ra tác dụng chốnghưng cảm. DƯỢC ĐỘNG HỌC Hấp thu : Carbamazepine được hấp thu tương đối chậm và gần như hoàn toàn. Độkhả dụng sinh học của thuốc gần như 100% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Phân phối : Dịch não tủy và nước bọt : bằng 20-30% nồng độ có trong máu. Sữa : bằng25-60% nồng độ có trong máu. Carbamazepine qua được nhau thai. Lượng phânphối vào khoảng 0,8-1,9 l/kg. Nồng độ thuốc trong máu : Tmax sau khi dùng liều duy nhất : 24 giờ. Nồng độ thuốc tối đa sau khidùng liều duy nhất 400 mg (viên nén) ; khoảng 4,5 mg/ml ; viên phóng thích chậmCR : giảm đáng kể chỉ số biên độ và nồng độ thuốc tối đa ở giai đoạn ổn định,trong khi nồng độ tối thiểu không giảm nhiều. Nồng độ hiệu dụng ở giai đoạn ổnđịnh khoảng 4-12 mg/ml. tương đương với 17-50 mmol/l. Nồng độ củacarbamazepine-10,11-epoxide (hoạt chất chuyển hóa) : khoảng 30% của nồng độcarbamazepine. Nồng độ carbamazepine ổn định trong máu đạt được trong vòng1-2 tuần, tùy thuộc vào mức độ mà tại đó chuyển hóa được tạo ra nhờcarbamazepine (tự cảm ứng) hay nhờ các thuốc cảm ứng men khác (dị cảm ứng ;và cũng phụ thuộc vào tình trạng bệnh nhân trước khi điều trị, liều dùng và thờigian điều trị. Gắn kết protein huyết thanh : 70-80%. Chuyển hóa Ở gan : carbamazepine được đào thải chủ yếu dưới dạng epoxide-diol. Hoạtchất chuyển hóa là carbamazepine-10,11-epoxide. Carbamazepine tạo ra hệ mengan mono-oxygenase.

Tài liệu được xem nhiều: